Chánh văn tiếng Việt:
II. Phẩm Thứ
Hai
I. Kẻ Thông Dâm Bị
Chìm Trong Hố (Tạp, Ðại 2, 137b) (S.ii,259)
1) Như vầy tôi nghe.Một thời, Thế Tôn ở Ràjagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm). ...,...
2) -- Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước xuống, tôi thấy một người với đầu chìm trong hố phân.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người thông dâm ở tại Ràjagaha này.
II. Tà Ác Là Bà La Môn Ăn Phân (Tạp,
Ðại 2, 137c) (S.ii,259)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một người chìm trong hố phân, ăn phân bằng hai tay.2) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một Bà-la-môn tại Ràjgaha này. Khi bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa đang giảng dạy, người ấy mời chúng Tỷ-kheo dùng cơm. Rồi người ấy lấy một cái gáo đựng đầy phân và nói: "Ôi mong các Tôn giả ăn cho tận kỳ thỏa thích và mang về!"
III. Gian Phụ bị Lột Da (Tạp, Ðại, 2,
137b) (S.ii,259)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một phụ nữ bị lột da đang đi giữa hư không. Những con chim kên,
những con quạ, những con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người
ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một người gian phụ ở Ràjagaha này.
IV. Người Phụ Nữ Xấu Xí Bói Toán
(Tạp, Ðại 1, 137b) (S.ii.260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một người phụ nữ hôi hám, xấu xí đang đi trên hư không. Các con
chim kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và
người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn. 2) Người phụ nữ ấy, này các Tỷ-kheo, là một người bói toán ở chính Ràjagaha này.
V. Người Ðàn Bà Khô Héo Ðã Rải Than Ðỏ
trên Một Người Ðàn Bà (Tạp 19-25. Sân Nhuế Ðính Du Sái, Ðại 2, 137c) (S.ii,
260).
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một người đàn bà cằn cỗi, khô héo, dính đầy than mồ hóng, đang
đi trên hư không... Người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.2) Người đàn bà ấy, này các Tỷ-kheo, là đệ nhất phu nhân của vua xứ Kalinga. Bà ta vì ghen tức nên đã đổ lò than hồng lên trên một vương nữ khác.
VI. Kẻ Trộm Cướp Ðứt Ðầu (Tạp 19-15
Ðoạn Nhơn Ðầu. Ðại 2, 136c) (S.ii,260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gujjhakùta bước
xuống, tôi thấy một cái thân không đầu đi giữa hư không. Con mắt và miệng thời ở
trên ngực.2) Các con chim kên, các con quạ, các con chim ưng đuổi theo để cắn mổ, rứt xé người ấy và người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Chúng sanh ấy, này các Tỷ-kheo, là một người ăn cướp tên là Hàrika ở tại Ràjagaha.
VII. Tỷ Kheo (Tạp, Ðại 2, 138b)
(S.ii, 260)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một Tỷ-kheo đi giữa hư không.2) Y tăng-già-lê (thượng y) của vị ấy bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Và vị ấy thốt lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Tỷ-kheo ấy, này các Tỷ-kheo, là một ác Tỷ-kheo trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp.
VIII. Tỷ Kheo Ni (Tạp Ðẳng, Ðại 2,
138b) (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một Tỷ-kheo-ni đi giữa hư
không.2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy đỏ.
3) ... là một ác Tỷ-kheo-ni...
IX. Học Nữ (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một học nữ đi giữa hư không.2) Y tăng-già-lê của vị ấy bị cháy...
3) ... là một ác học nữ...
X. Sa Di (S.ii,261)
1) ... tôi thấy một Sa-di đi giữa hư
không...2-3) Y Tăng-già-lê của vị ấy bị cháy... là một ác Sa-di.
XI. Sa Di Ni (S.ii,261)
1) Ở đây, này Hiền giả, khi tôi từ núi Gijjhakùta bước
xuống, tôi thấy một Sa-di-ni đi giữa hư không.2) Y tăng-già-lê (sanghàti) của vị này bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Bình bát cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Cái nịt cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Thân cũng bị cháy đỏ, cháy đỏ rực, cháy đỏ ngọn. Vị ấy thốt lên những tiếng kêu đau đớn.
3) Này Hiền giả, tôi suy nghĩ như sau: "Thật vi diệu thay, thật hy hữu thay! Một kẻ có tên như vậy lại trở thành một chúng sanh như vậy. Một kẻ có tên như vậy trở thành một Dạ-xoa như vậy. Một kẻ có tên như vậy lại trở thành được một tự ngã như vậy".
4) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-- Sống với nhau như thực nhãn, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Sống với nhau như thực trí, này các Tỷ-kheo, là các đệ tử. Vì rằng, một đệ tử sẽ biết, hay sẽ thấy, hay sẽ chứng thực như vậy.
5) Xưa kia, này các Tỷ-kheo, Ta cũng thấy Sa-di-ni ấy, nhưng Ta không có nói. Nếu Ta có nói, các người khác cũng không tin Ta. Và những ai không tin Ta, những người ấy sẽ bị bất hạnh, đau khổ lâu dài.
6) Vị Sa-di-ni ấy, này các Tỷ-kheo, là một ác Sa-di-ni trong thời bậc Chánh Ðẳng Giác Kassapa thuyết pháp. Do nghiệp của người đó thuần thục, sau khi bị nung nấu trong địa ngục nhiều năm, nhiều trăm năm, nhiều ngàn năm, nhiều trăm ngàn năm, và với quả thuần thục còn lại, người đó cảm thọ một tự ngã như vậy.
Chánh văn Pāḷi:
2. Dutiyavaggo
1. Sasīsakasuttaṃ
1. Sasīsakasuttaṃ
212. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ rājagahe veḷuvane. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe sasīsakaṃ nimuggaṃ…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe pāradāriko ahosi…pe…. Paṭhamaṃ.
2. Gūthakhādasuttaṃ
213. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ purisaṃ gūthakūpe nimuggaṃ ubhohi hatthehi gūthaṃ khādantaṃ…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe duṭṭhabrāhmaṇo ahosi. So kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane bhikkhusaṅghaṃ bhattena nimantetvā doṇiyo [doṇiyā (syā. kaṃ. pī. ka.)] gūthassa pūrāpetvā etadavoca – aho bhonto, yāvadatthaṃ bhuñjantu ceva harantu cāti…pe…. Dutiyaṃ.
3. Nicchavitthisuttaṃ
214. ‘‘Idhāhaṃ , āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ itthiṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī imasmiṃyeva rājagahe aticārinī ahosi…pe…. Tatiyaṃ.
4. Maṅgulitthisuttaṃ
215. ‘‘Idhāhaṃ , āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ duggandhaṃ maṅguliṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī imasmiṃyeva rājagahe ikkhaṇikā ahosi…pe…. Catutthaṃ.
5. Okilinīsuttaṃ
216. ‘‘Idhāhaṃ , āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ itthiṃ uppakkaṃ okiliniṃ okiriniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… esā, bhikkhave, itthī kaliṅgassa rañño aggamahesī ahosi. Sā issāpakatā sapattiṃ aṅgārakaṭāhena okiri…pe…. Pañcamaṃ.
6. Asīsakasuttaṃ
217. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asīsakaṃ kabandhaṃ [kavandhaṃ (sī. pī.)] vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa ure akkhīni ceva honti mukhañca. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe hāriko nāma coraghātako ahosi…pe…. Chaṭṭhaṃ.
7. Pāpabhikkhusuttaṃ
218. ‘‘Idhāhaṃ , āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ bhikkhuṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā[sañjotibhūtā (syā. kaṃ.)], pattopi āditto sampajjalito sajotibhūto, kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto sampajjalito sajotibhūto. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti…pe… eso, bhikkhave, bhikkhu kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpabhikkhu ahosi…pe…. Sattamaṃ.
8. Pāpabhikkhunīsuttaṃ
219. ‘‘Addasaṃ bhikkhuniṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpabhikkhunī ahosi…pe…. Aṭṭhamaṃ.
9. Pāpasikkhamānasuttaṃ
220. ‘‘Addasaṃ sikkhamānaṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tassā saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpasikkhamānā ahosi…pe…. Navamaṃ.
10. Pāpasāmaṇerasuttaṃ
221. ‘‘Addasaṃ sāmaṇeraṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa saṅghāṭipi ādittā…pe… pāpasāmaṇero ahosi…pe…. Dasamaṃ.
11. Pāpasāmaṇerīsuttaṃ
222. ‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sāmaṇeriṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tassā saṅghāṭipi ādittā sampajjalitā sajotibhūtā, pattopi āditto sampajjalito sajotibhūto, kāyabandhanampi ādittaṃ sampajjalitaṃ sajotibhūtaṃ, kāyopi āditto sampajjalito sajotibhūto. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti. Tassa mayhaṃ, āvuso, etadahosi – ‘acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata, bho! Evarūpopi nāma satto bhavissati! Evarūpopi nāma yakkho bhavissati! Evarūpopi nāma attabhāvapaṭilābho bhavissatī’’’ti!!
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘cakkhubhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti; ñāṇabhūtā vata, bhikkhave, sāvakā viharanti, yatra hi nāma sāvako evarūpaṃ ñassati vā dakkhati vā sakkhiṃ vā karissati. Pubbeva me sā, bhikkhave, sāmaṇerī diṭṭhā ahosi. Api cāhaṃ na byākāsiṃ. Ahañcetaṃ byākareyyaṃ, pare ca me na saddaheyyuṃ. Ye me na saddaheyyuṃ, tesaṃ taṃ assa dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya. Esā, bhikkhave, sāmaṇerī kassapassa sammāsambuddhassa pāvacane pāpasāmaṇerī ahosi. Sā tassa kammassa vipākena bahūni vassāni bahūni vassasatāni bahūni vassasahassāni bahūni vassasatasahassāni niraye paccitvā tasseva kammassa vipākāvasesena evarūpaṃ attabhāvapaṭilābhaṃ paṭisaṃvedayatī’’ti. Ekādasamaṃ.
Dutiyo vaggo.
Chú giải Pāḷì:
2. Dutiyavaggo
1. Sasīsakasuttavaṇṇanā
1. Sasīsakasuttavaṇṇanā
212. Pāradārikavatthusmiṃ so satto parassa rakkhitagopitaṃ sassāmikaṃ phassaṃ phusanto mīḷhasukhena kāmasukhena cittaṃ ramayitvā kammasabhāgatāya gūthaphassaṃ phusanto dukkhamanubhavituṃ tattha nibbatto. Paṭhamaṃ.
2. Gūthakhādasuttavaṇṇanā
3. Nicchavitthisuttavaṇṇanā
214. Nicchavitthivatthusmiṃ yasmā mātugāmo nāma attano phasse anissaro, sā ca taṃ sāmikassa santakaṃ phassaṃ thenetvā paresaṃ abhiratiṃ uppādesi, tasmā kammasabhāgatāya sukhasamphassā vaṭṭitvā dukkhasamphassaṃ anubhavituṃ nicchavitthī hutvā uppannā. Tatiyaṃ.
4. Maṅgulitthisuttavaṇṇanā
215. Maṅgulitthivatthusmiṃ maṅgulinti virūpaṃ duddasikaṃ bībhacchaṃ. Sā kira yakkhadāsikammaṃ karontī ‘‘iminā ca iminā ca evaṃ balikamme kate ayaṃ nāma tumhākaṃ vaḍḍhi bhavissatī’’ti mahājanassa gandhapupphādīni vañcanāya gahetvā mahājanaṃ duddiṭṭhiṃ micchādiṭṭhiṃ gaṇhāpesi, tasmā tāya kammasabhāgatāya gandhapupphādīnaṃ thenitattā duggandhā, duddassanassa gāhitattā duddasikā virūpā bībhacchā hutvā nibbattā. Catutthaṃ.
5. Okilinīsuttavaṇṇanā
216. Okilinīvatthusmiṃ uppakkaṃ okiliniṃ okirininti sā kira aṅgāracitake nipannā vipphandamānā viparivattamānā paccati, tasmā uppakkā ceva hoti uṇhena agginā pakkasarīrā, okilinī ca kilinnasarīrā, bindūnissā sarīrato paggharanti, okirinī ca aṅgārasamparikiṇṇā. Tassā hi heṭṭhatopi kiṃsukapupphavaṇṇā aṅgārā, ubhayapassesupi, ākāsatopissā upari patanti. Tena vuttaṃ – ‘‘uppakkaṃ okiliniṃ okirini’’nti. Sā issāpakatā sapattiṃ aṅgārakaṭāhena okirīti tassa kira rañño ekā nāṭakinī aṅgārakaṭāhaṃ samīpe ṭhapetvā gattato udakaṃ puñchati, pāṇinā ca sedaṃ karoti. Rājāpi tāya saddhiṃ kathañca karoti, parituṭṭhākārañca dasseti. Aggamahesī taṃ asahamānā issāpakatā hutvā acirapakkantassa rañño taṃ aṅgārakaṭāhaṃ gahetvā tassā upari aṅgāre okiri. Sā taṃ kammaṃ katvā tādisaṃyeva vipākaṃ paccanubhavituṃ petaloke nibbattā. Pañcamaṃ.
6. Asīsakasuttavaṇṇanā
217. Coraghātavatthusmiṃ so rañño āṇāya dīgharattaṃ corānaṃ sīsāni chinditvā petaloke nibbattanto asīsakaṃ kabandhaṃ hutvā nibbatti. Chaṭṭhaṃ.
7-11. Pāpabhikkhusuttādivaṇṇanā
218-222. Bhikkhuvatthusmiṃ pāpabhikkhūti lāmakabhikkhu. So kira lokassa saddhādeyye cattāro paccaye paribhuñjitvā kāyavacīdvārehi asaṃyato bhinnājīvo cittakeḷiṃ kīḷanto vicari. Tato ekaṃ buddhantaraṃ niraye paccitvā petaloke nibbattanto bhikkhusadiseneva attabhāvena nibbatti. Bhikkhunīsikkhamānāsāmaṇerasāmaṇerīvatthūsupi ayameva vinicchayo. Sattamādīni.
Lakkhaṇasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
No comments:
Post a Comment