Chánh văn tiếng Việt:
IV. Nếu Không Có Cái Này
(S.ii,177)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt của địa giới, thời chúng sanh có thể không tham đắm địa giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có vị ngọt của địa giới, do vậy chúng sanh tham đắm địa giới.
3) Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy hiểm của địa giới, thời chúng sanh có thể không nhàm chán địa giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy hiểm của địa giới, do vậy chúng sanh nhàm chán địa giới.
4) Này các Tỷ-kheo, nếu không có sự xuất ly địa giới thời, chúng sanh có thể không xuất ly địa giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có sự xuất ly của địa giới, do vậy chúng sanh xuất ly địa giới.
5-7) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt của thủy giới...
8-10) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt của hỏa giới...
11) Này các Tỷ-kheo, nếu không có vị ngọt của phong giới, thời chúng sanh có thể không tham đắm phong giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có vị ngọt của phong giới, do vậy chúng sanh tham đắm phong giới.
12) Này các Tỷ-kheo, nếu không có nguy hiểm của phong giới, thời chúng sanh có thể không nhàm chán phong giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có nguy hiểm của phong giới, do vậy chúng sanh nhàm chán phong giới.
13) Và này các Tỷ-kheo, nếu không có sự xuất ly của phong giới, thời chúng sanh có thể không xuất ly phong giới. Và vì rằng, này các Tỷ-kheo, có sự xuất ly phong giới, do vậy chúng sanh xuất ly phong giới.
14) Này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào các chúng sanh đối với bốn giới này chưa như thật thắng tri như vậy vị ngọt là vị ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly; thời này các Tỷ-kheo, các chúng sanh này không sống với tâm viễn ly, không tương quan, không liên hệ, với những chướng ngại được từ bỏ đối với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người.
15) Và này các Tỷ-kheo, cho đến khi nào các chúng sanh đối với bốn giới này đã như thật thắng tri như vậy vị ngọt là vị ngọt, như vậy nguy hiểm là nguy hiểm, như vậy xuất ly là xuất ly; thời này các Tỷ-kheo, các chúng sanh này sống với tâm viễn ly, không tương quan, không liên hệ với những chướng ngại được từ bỏ đối với Thiên giới, Ma giới, Phạm thiên giới, cùng các chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người.
Chánh văn Pāḷi:
4. Nocedaṃsuttaṃ
117. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘no cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā assādo abhavissa, nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā sārajjeyyuṃ . Yasmā
ca kho, bhikkhave, atthi pathavīdhātuyā assādo, tasmā sattā
pathavīdhātuyā sārajjanti. No cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā ādīnavo
abhavissa, nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho,
bhikkhave, atthi pathavīdhātuyā ādīnavo, tasmā sattā pathavīdhātuyā
nibbindanti. No cedaṃ, bhikkhave, pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ abhavissa,
nayidaṃ sattā pathavīdhātuyā nissareyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi
pathavīdhātuyā nissaraṇaṃ, tasmā sattā pathavīdhātuyā nissaranti’’.
‘‘No cedaṃ, bhikkhave, āpodhātuyā assādo
abhavissa…pe… no cedaṃ, bhikkhave, tejodhātuyā…pe… no cedaṃ, bhikkhave,
vāyodhātuyā assādo abhavissa, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā sārajjeyyuṃ.
Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi vāyodhātuyā assādo, tasmā sattā
vāyodhātuyā sārajjanti. No cedaṃ, bhikkhave, vāyodhātuyā ādīnavo abhavissa, nayidaṃ
sattā vāyodhātuyā nibbindeyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi
vāyodhātuyā ādīnavo, tasmā sattā vāyodhātuyā nibbindanti. No cedaṃ,
bhikkhave, vāyodhātuyā nissaraṇaṃ abhavissa, nayidaṃ sattā vāyodhātuyā
nissareyyuṃ. Yasmā ca kho, bhikkhave, atthi vāyodhātuyā nissaraṇaṃ,
tasmā sattā vāyodhātuyā nissaranti.
‘‘Yāvakīvañcime, bhikkhave, sattā imāsaṃ catunnaṃ
dhātūnaṃ assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca
nissaraṇato yathābhūtaṃ na abbhaññaṃsu, neva tāvime bhikkhave, sattā
sadevakā lokā samārakā sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā vimariyādikatena cetasā vihariṃsu.
‘‘Yato ca kho, bhikkhave, sattā imāsaṃ catunnaṃ
dhātūnaṃ assādañca assādato ādīnavañca ādīnavato nissaraṇañca
nissaraṇato yathābhūtaṃ abbhaññaṃsu, atha, bhikkhave, sattā sadevakā
lokā samārakā sabrahmakā sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya
nissaṭā visaṃyuttā vippamuttā vimariyādikatena cetasā viharantī’’ti.
Catutthaṃ.
Chú giải Pāḷi:
4. Nocedaṃsuttavaṇṇanā
117. Catutthe nissaṭātiādīni
ādito vuttapaṭisedhena yojetvā ‘‘na nissaṭā, na visaṃyuttā, na
vippamuttā, na vimariyādikatena cetasā vihariṃsū’’ti evaṃ veditabbāni.
Dutiyanaye vimariyādikatenāti
nimmariyādikatena. Tattha duvidhā mariyādā kilesamariyādā
vaṭṭamariyādāti. Tattha ca yassa upaḍḍhā kilesā pahīnā, upaḍḍhā
appahīnā, vaṭṭaṃ vā pana upaḍḍhaṃ pahīnaṃ, upaḍḍhaṃ appahīnaṃ, tassa
cittaṃ pahīnakilese vā vaṭṭaṃ vā sandhāya vimariyādikataṃ,
appahīnakilese vā vaṭṭaṃ vā sandhāya na vimariyādikataṃ. Idha pana
ubhayassāpi pahīnattā ‘‘vimariyādikatena
cetasā’’ti vuttaṃ, mariyādaṃ akatvā ṭhitena atikkantamariyādena cetasāti
attho. Iti tīsupi imesu suttesu catusaccameva kathitaṃ. Catutthaṃ.
No comments:
Post a Comment