Thursday, February 5, 2015

Tập II - Chương 4 – Tương Ưng VÔ THỦY - Phẩm Thứ Nhất - Bài 9

Tập II - Chương IV – Tương Ưng VÔ THỦY - Phẩm Thứ Nhất - Bài 9 Cây Gậy (Tạp, Đại 2, 242a)(Tạp, Đại 2,112b, Biệt Tạp, Đại 2, 488b)(Sii, 184)
Chánh văn tiếng Việt:
IX. Cây Gậy (Tạp, Ðại 2,242a. Tạp, Ðại 2,112b, Biệt Tạp, Ðại 2,488b) (S.ii,184)
1) ... Trú ở Sàvatthi.
2) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo. Khởi điểm không thể nêu rõ đối với sự lưu chuyển luân hồi của các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc.
3) Ví như, này các Tỷ-kheo, một cây gậy được ném lên trên hư không, khi thì rơi trên đầu gốc, khi thì rơi chặng giữa, khi thì rơi đầu ngọn. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, các chúng sanh bị vô minh che đậy, bị tham ái trói buộc, lưu chuyển luân hồi, khi thì từ thế giới này đi thế giới khác, khi thì từ thế giới khác đến thế giới này.
4) Vì sao? Vô thỉ là luân hồi, này các Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát.
Chánh văn Pāi:
9. Daṇḍasuttaṃ
132. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro. Pubbā koṭi na paññāyati avijjānīvaraṇānaṃ sattānaṃ taṇhāsaṃyojanānaṃ sandhāvataṃ saṃsarataṃ. Seyyathāpi, bhikkhave, daṇḍo uparivehāsaṃ khitto sakimpi mūlena nipatati, sakimpi majjhena nipatati, sakimpi antena nipatati; evameva kho, bhikkhave, avijjānīvaraṇā sattā taṇhāsaṃyojanā sandhāvantā saṃsarantā sakimpi asmā lokā paraṃ lokaṃ gacchanti, sakimpi parasmā lokā imaṃ lokaṃ āgacchanti. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Navamaṃ.
Chú giải Pāi:
8-9. Gaṅgāsuttādivaṇṇanā
131-132. Aṭṭhame yā etasmiṃ antare vālikāti yā etasmiṃ āyāmato pañcayojanasatike antare vālikā. Navame vattabbaṃ natthi. Aṭṭhamanavamāni.

No comments:

Post a Comment