Chánh văn tiếng Việt:
VI. Hột Cải (Tạp, Ðại 2, 242b)
(S.ii,182) (Tăng 52.3, Ðại 2, 825b) (Biệt Tạp 16.12, Ðại 2, 487c)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn...
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-- Một kiếp, bạch Thế Tôn, dài như thế nào?
4) -- Thật dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp. Thật không dễ gì để có thể đếm là một vài năm, một vài trăm năm, một vài ngàn năm, hay một vài trăm ngàn năm.
5) -- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một ví dụ được không?
6) -- Có thể được, này Tỷ-kheo. Ví như, này Tỷ-kheo, có một thành bằng sắt, dài một do tuần, rộng một do tuần, cao một do tuần, chứa đầy hột cải cao như chóp khăn đầu. Một người từ nơi chỗ ấy, sau mỗi trăm năm lấy ra một hột cải. Này Tỷ-kheo, đống hột cải ấy được làm như vậy, có thể đi đến đoạn tận, đoạn diệt mau hơn là một kiếp.
7) Như vậy dài, này Tỷ-kheo, là một kiếp. Với những kiếp dài như vậy, hơn một kiếp đã qua, hơn một trăm kiếp đã qua, hơn một ngàn kiếp đã qua, hơn một trăm ngàn kiếp đã qua.
8) Vì sao? Vô thỉ là luân hồi, này Tỷ-kheo... vừa đủ để giải thoát.
Chánh văn Pāḷi:
6. Sāsapasuttaṃ
129.
Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā…pe…
ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kīvadīgho, nu
kho, bhante, kappo’’ti? ‘‘Dīgho kho, bhikkhu, kappo. So na sukaro
saṅkhātuṃ ettakāni vassāni iti vā…pe… ettakāni vassasatasahassāni iti
vā’’ti.
‘‘Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā,
bhikkhū’’ti bhagavā avoca. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhu, āyasaṃ nagaraṃ yojanaṃ
āyāmena yojanaṃ vitthārena yojanaṃ ubbedhena, puṇṇaṃ sāsapānaṃ
guḷikābaddhaṃ [cūḷikābaddhaṃ (sī. pī.)]. Tato
puriso vassasatassa vassasatassa accayena ekamekaṃ sāsapaṃ uddhareyya.
Khippataraṃ kho so, bhikkhu mahāsāsaparāsi iminā upakkamena parikkhayaṃ
pariyādānaṃ gaccheyya, na tveva kappo. Evaṃ dīgho kho, bhikkhu, kappo.
Evaṃ dīghānaṃ kho, bhikkhu, kappānaṃ neko kappo saṃsito, nekaṃ
kappasataṃ saṃsitaṃ, nekaṃ kappasahassaṃ saṃsitaṃ, nekaṃ
kappasatasahassaṃ saṃsitaṃ. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhu,
saṃsāro …pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Chaṭṭhaṃ.
Chú giải Pāḷi:
6. Sāsapasuttavaṇṇanā
129. Chaṭṭhe āyasaṃ nagaranti āyasena pākārena parikkhittaṃ nagaraṃ, na pana anto āyasehi ekabhūmikādipāsādehi ākiṇṇanti daṭṭhabbaṃ. Chaṭṭhaṃ.
No comments:
Post a Comment