Thursday, February 5, 2015

Tập II - Chương 4 – Tương Ưng VÔ THỦY - Phẩm Thứ Nhất - Bài 7

Tập II - Chương IV – Tương Ưng VÔ THỦY - Phẩm Thứ Nhất - Bài 7 Các Đệ Tử (Tạp, Đại 2, 242c)(Biệt Tạp 16.4, Đại 2, 488a)(Sii, 182)
Chánh văn tiếng Việt:
VII. Các Ðệ Tử (Tạp, Ðại 2, 242c) (Biệt Tạp 16.14, Ðại 2, 488a) (S.ii,182)
1) ... Trú ở Sàvatthi.
2) Rồi nhiều Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn...
3) Ngồi xuống một bên, các Tỷ-kheo ấy bạch Thế Tôn:
-- Có bao nhiêu kiếp, bạch Thế Tôn, đã đi qua, đã vượt qua?
4) -- Rất nhiều, này các Tỷ-kheo, là những kiếp đã đi qua, đã vượt qua. Thật không dễ gì để có thể đếm chúng được là một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn kiếp.
5) -- Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thể cho một ví dụ được không?
6) -- Có thể được, này các Tỷ-kheo. Ở đây, này các Tỷ-kheo, có bốn vị đệ tử, tuổi thọ một trăm tuổi, sống đến một trăm năm. Cứ mỗi ngày họ nhớ đến trăm ngàn kiếp, này các Tỷ-kheo, các kiếp được họ nhớ đến là vậy. Bốn đệ tử ấy tuổi thọ một trăm tuổi, sống đến một trăm năm, sau một trăm năm đi đến mệnh chung.
7) Nhiều như vậy, này các Tỷ-kheo, là những kiếp đã đi qua, đã vượt qua. Thật không dễ gì để có thể đếm chúng được là một vài kiếp, một vài trăm kiếp, một vài ngàn kiếp, một vài trăm ngàn kiếp.
8) Vì sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo... là vừa đủ để được giải thoát.
Chánh văn Pāi:
7. Sāvakasuttaṃ
130. Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā…pe… ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘kīvabahukā nu kho, bhante, kappā abbhatītā atikkantā’’ti? ‘‘Bahukā kho, bhikkhave , kappā abbhatītā atikkantā. Te na sukarā saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’’’ti.
‘‘Sakkā pana, bhante, upamaṃ kātu’’nti? ‘‘Sakkā, bhikkhave’’ti bhagavā avoca. ‘‘Idhassu, bhikkhave, cattāro sāvakā vassasatāyukā vassasatajīvino. Te divase divase kappasatasahassaṃ kappasatasahassaṃ anussareyyuṃ. Ananussaritāva bhikkhave, tehi kappā assu, atha kho te cattāro sāvakā vassasatāyukā vassasatajīvino vassasatassa accayena kālaṃ kareyyuṃ. Evaṃ bahukā kho, bhikkhave, kappā abbhatītā atikkantā. Te na sukarā saṅkhātuṃ – ‘ettakā kappā iti vā, ettakāni kappasatāni iti vā, ettakāni kappasahassāni iti vā, ettakāni kappasatasahassāni iti vā’ti. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti. Sattamaṃ.
Chú giải Pāi:
7. Sāvakasuttavaṇṇanā
130. Sattame anussareyyunti ekena kappasatasahasse anussarite aparo tassa ṭhitaṭṭhānato aññaṃ satasahassaṃ, aññopi aññanti evaṃ cattāropi cattārisatasahassāni anussareyyuṃ. Sattamaṃ.

No comments:

Post a Comment