Thursday, February 5, 2015

Tập II - Chương 4 – Tương Ưng VÔ THỦY - Phẩm Thứ Nhất - Bài 10


X. Người (Tạp, Ðại 2,242a. Biệt Tạp. Ðại 2,487b. Ðơn tạp 11, Ðại 2,496b) (S.ii,185)
1) ... Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), tại núi Gijjhakuuta (Linh Thứu).
2) Tại đấy Thế Tôn...
3) -- Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo...
4) Các xương của một người, này các Tỷ-kheo, lưu chuyển luân hồi có thể lớn như một đồi xương, một chồng xương, một đống xương, như núi Vepulla này, nếu có người thâu lượm xương lại, gìn giữ chúng, không làm chúng hủy hoại.
5) Vì sao? Vô thỉ là luân hồi này, này các Tỷ-kheo... là vừa đủ để giải thoát đối với tất cả các hành.
6) Thế Tôn nói vậy, Thiện Thệ nói như vậy xong, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:
Chồng chất như xương người,
Chỉ sống có một kiếp,
Chất đống bằng hòn núi,
Bậc Ðạo Sư nói vậy.

Ðống xương ấy được nói,
Lớn như Vepulla,
Phía Bắc núi Linh Thứu,
Núi thành Magadha.

Người thấy bốn sự thật,
Với chân chánh trí tuệ,
Khổ và khổ tập khởi,
Sẽ vượt qua đau khổ,
Con đường Thánh tám ngành,
Dẫn đến khổ tịnh chỉ.

Người ấy phải luân chuyển,
Tối đa là bảy lần.
Là vị đoạn tận khổ,
Ðoạn diệt mọi kiết sử.
Chánh văn Pāi:
10. Puggalasuttaṃ
133. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Anamataggoyaṃ , bhikkhave, saṃsāro…pe… ekapuggalassa, bhikkhave, kappaṃ sandhāvato saṃsarato siyā evaṃ mahā aṭṭhikaṅkalo aṭṭhipuñjo aṭṭhirāsi yathāyaṃ vepullo pabbato, sace saṃhārako assa, sambhatañca na vinasseyya. Taṃ kissa hetu? Anamataggoyaṃ, bhikkhave, saṃsāro…pe… alaṃ vimuccitu’’nti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Ekassekena kappena, puggalassaṭṭhisañcayo;
Siyā pabbatasamo rāsi, iti vuttaṃ mahesinā.
‘‘So kho panāyaṃ akkhāto, vepullo pabbato mahā;
Uttaro gijjhakūṭassa, magadhānaṃ giribbaje.
‘‘Yato ca ariyasaccāni, sammappaññāya passati;
Dukkhaṃ dukkhasamuppādaṃ, dukkhassa ca atikkamaṃ;
Ariyaṃ caṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ, dukkhūpasamagāminaṃ.
‘‘Sa sattakkhattuṃparamaṃ, sandhāvitvāna puggalo;
Dukkhassantakaro hoti, sabbasaṃyojanakkhayā’’ti. dasamaṃ;
Paṭhamo vaggo.
Tassuddānaṃ –
Tiṇakaṭṭhañca pathavī, assu khīrañca pabbataṃ;
Sāsapā sāvakā gaṅgā, daṇḍo ca puggalena cāti.
Chú giải Pāi:
10. Puggalasuttavaṇṇanā
133. Dasame aṭṭhikaṅkalotiādīni tīṇipi rāsivevacanāneva. Imesaṃ pana sattānaṃ saaṭṭhikālato anaṭṭhikālova bahutaro. Gaṇḍuppādakādipāṇabhūtānañhi etesaṃ aṭṭhimeva natthi, macchakacchapādibhūtānaṃ pana aṭṭhimeva bahutaraṃ, tasmā anaṭṭhikālañca bahuaṭṭhikālañca aggahetvā samaṭṭhikālova gahetabbo. Uttarogijjhakūṭassāti gijjhakūṭassa uttarapasse ṭhito. Magadhānaṃ giribbajeti magadharaṭṭhassa giribbaje, giriparikkhepe ṭhitoti attho. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti. Dasamaṃ.

No comments:

Post a Comment