Chánh văn tiếng Việt:
VIII. Sa Môn, Bà La Môn
(S.ii,175)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn giới này. Thế nào là bốn? Ðịa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới.
3) Này các Tỷ-kheo, các vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào đối với bốn giới này không như thật quán tri (pajànati) vị ngọt, nguy hiểm và sự xuất ly, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa những Sa-môn, không được chấp nhận là Sa-môn, hay giữa những Bà-la-môn không được chấp nhận là Bà-la-môn. Và các vị Tôn giả ấy ngay trong hiện tại cũng không với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh.
4) Này các Tỷ-kheo, các vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào đối với bốn giới này như thật quán tri vị ngọt, nguy hiểm và sự xuất ly, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa những Sa-môn, được chấp nhận là Sa-môn, hay giữa những Bà-la-môn, được chấp nhận là Bà-la-môn. Và các vị Tôn giả ấy ngay trong hiện tại với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh.
IX. Sa Môn, Bà La Môn
(S.ii,176)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn giới này. Thế nào là bốn? Ðịa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới.
3) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào, đối với bốn giới này, không như thật quán tri sự tập khởi, sự đoạn diệt, vị ngọt, sự nguy hiểm, sự xuất ly, này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy... mục đích của Ba-la-môn hạnh.
4) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào, đối với bốn giới này, như thật quán tri... mục đích của Ba-la-môn hạnh.
X. Sa Môn, Bà La Môn
(S.ii,176)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào không quán tri địa giới tập khởi, không quán tri địa giới đoạn diệt, không quán tri con đường đưa đến địa giới đoạn diệt...
3) Này các Tỷ-kheo... không quán tri thủy giới...
4) Này các Tỷ-kheo... không quán tri hỏa giới...
5) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào không quán tri phong giới, không quán tri phong giới tập khởi, không quán tri phong giới đoạn diệt, không quán tri con đường đưa đến phong giới đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa những vị Sa-môn, không được chấp nhận là Sa-môn, giữa những vị Bà-la-môn, không được chấp nhận là Bà-la-môn. Và những vị Tôn giả ấy ngay trong hiện tại không thể tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh.
6) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào quán tri địa giới, quán tri địa giới tập khởi, quán tri địa giới đoạn diệt, quán tri con đường đưa đến địa giới đoạn diệt...
7) ... quán tri thủy giới...
8) ... quán tri hỏa giới...
9) Này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào quán tri phong giới, quán tri phong giới tập khởi, quán tri phong giới đoạn diệt, quán tri con đường đưa đến phong giới đoạn diệt, này các Tỷ-kheo, đối với Ta, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa các vị Sa-môn, được chấp nhận là Sa-môn, giữa các vị Bà-la-môn, được chấp nhận là Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy ngay trong hiện tại tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh hay mục đích Bà-la-môn hạnh.
Chánh văn Pāḷi:
8. Samaṇabrāhmaṇasuttaṃ
121.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘catasso imā, bhikkhave, dhātuyo. Katamā
catasso? Pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu. Ye hi keci,
bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca
ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ nappajānanti,
na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā samaṇasammatā
brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā; na ca pana te āyasmanto sāmaññatthaṃ vā
brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharanti’’.
‘‘Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
pajānanti , te ca kho me,
bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā brāhmaṇesu
ca brāhmaṇasammatā; te ca panāyasmanto sāmaññatthañca brahmaññatthañca
diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.
Aṭṭhamaṃ.
9. Dutiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ
122.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘catasso imā, bhikkhave, dhātuyo. Katamā
catasso? Pathavīdhātu, āpodhātu, tejodhātu, vāyodhātu. Ye hi keci,
bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā imāsaṃ catunnaṃ dhātūnaṃ samudayañca
atthaṅgamañca assādañca ādīnavañca nissaraṇañca yathābhūtaṃ
nappajānanti…pe… pajānanti…pe… sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharantī’’ti. Navamaṃ.
10. Tatiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ
123. Sāvatthiyaṃ
viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
pathavīdhātuṃ nappajānanti, pathavīdhātusamudayaṃ nappajānanti,
pathavīdhātunirodhaṃ nappajānanti, pathavīdhātunirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
nappajānanti…pe… āpodhātuṃ nappajānanti…
tejodhātuṃ nappajānanti… vāyodhātuṃ nappajānanti, vāyodhātusamudayaṃ
nappajānanti, vāyodhātunirodhaṃ nappajānanti, vāyodhātunirodhagāminiṃ
paṭipadaṃ nappajānanti, na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā
samaṇesu vā samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā; na ca pana te
āyasmanto sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ
abhiññā sacchikatvā upasampajja viharanti’’.
‘‘Ye ca kho keci, bhikkhave,
samaṇā vā brāhmaṇā vā pathavīdhātuṃ pajānanti, pathavīdhātusamudayaṃ
pajānanti, pathavīdhātunirodhaṃ pajānanti, pathavīdhātunirodhagāminiṃ
paṭipadaṃ pajānanti… ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā
vā…pe… āpodhātuṃ pajānanti… tejodhātuṃ pajānanti… vāyodhātuṃ pajānanti,
vāyodhātusamudayaṃ pajānanti, vāyodhātunirodhaṃ pajānanti,
vāyodhātunirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānanti, te
ca kho me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā
brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā; te ca panāyasmanto sāmaññatthañca
brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharantī’’ti. Dasamaṃ.
Catuttho vaggo.
Tassuddānaṃ –
Catasso pubbe acariṃ, nocedañca dukkhena ca;
Abhinandañca uppādo, tayo samaṇabrāhmaṇāti.
Dhātusaṃyuttaṃ samattaṃ.
Chú giải Pāḷi:
6-10. Abhinandasuttādivaṇṇanā
Catuttho vaggo.
Dhātusaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
No comments:
Post a Comment