Tập II - Chương I(c) – Phẩm (VIII) PHẨM THỨ TÁM -
Bài 1-11. Samôn - Bà la môn(Tạp 14.12-3 Đại 2,99b)(S.ii,129) - (S.ii,130)
Chánh văn tiếng Việt:Bài 1-11. Samôn - Bà la môn(Tạp 14.12-3 Đại 2,99b)(S.ii,129) - (S.ii,130)
VIII. Sa Môn, Bà La Môn: Phẩm Thứ
Tám
71. I. Sa Môn, Bà La Môn (Tạp 14.12-3, Sa-môn, Bà-la-môn,
Ðại 2,99b) (S.ii,129)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, ở vườn ông
Anàthapindika.
2) Ở đây Thế Tôn...
3) -- Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào không biết
già chết, không biết già chết tập khởi, không biết già chết đoạn diệt, không
biết con đường đưa đến già chết đoạn diệt. Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay
Bà-la-môn ấy, giữa các Sa-môn không được chấp nhận là Sa-môn, hay giữa các
Bà-la-môn không được chấp nhận là Bà-la-môn; và những Tôn giả ấy không tự mình
với thắng trí đạt được, chứng được và an trú trong hiện tại mục đích Sa-môn hạnh
và mục đích Bà-la-môn hạnh.
4) Và này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào biết già
chết... (như trên)... biết con đường đưa đến già chết đoạn diệt. Này các
Tỷ-kheo, những Sa-môn hay Bà-la-môn ấy, giữa các Sa-môn được chấp nhận là
Sa-môn, hay giữa các Bà-la-môn được chấp nhận là Bà-la-môn; và những Tôn giả ấy
tự mình với thắng trí đạt được, chứng được và an trú ngay trong hiện tại mục
đích Sa-môn hạnh và mục đích Bà-la-môn hạnh.
72-80. (II-X).
... Trú ở Sàvatthi.
Họ không biết sanh...
Họ không biết hữu...
Họ không biết thủ...
Họ không biết ái...
Họ không biết thọ...
Họ không biết xúc...
Họ không biết sáu xứ...
Họ không biết danh sắc...
Họ không biết thức...
XI. (S.ii,130)
Họ không biết hành... Họ không biết hành tập khởi, họ không biết
hành đoạn diệt, họ không biết con đường đưa đến hành đoạn diệt.... .. tự mình
với thắng trí đạt được, chứng được và an trú ngay trong hiện tại mục đích Sa-môn
hạnh và mục đích Bà-la-môn hạnh.
Chánh văn Pāḷi:
8. Samaṇabrāhmaṇavaggo
1. Jarāmaraṇasuttādivaṇṇanā
71-72. Samaṇabrāhmaṇavagge jarāmaraṇādīsu ekekapadavasena ekekaṃ katvā ekādasa suttāni vuttāni, tāni uttānatthānevāti.
Samaṇabrāhmaṇavaggo aṭṭhamo.
Chú giải Pāḷi:
2-11. Jātisuttādidasakaṃ
(3) Bhavaṃ nappajānanti…pe….
(4) Upādānaṃ nappajānanti…pe….
(5) Taṇhaṃ nappajānanti…pe….
(6) Vedanaṃ nappajānanti…pe….
(8) Saḷāyatanaṃ nappajānanti…pe….
(10) Viññāṇaṃ nappajānanti…pe….
(11) ‘‘Saṅkhāre nappajānanti,
saṅkhārasamudayaṃ nappajānanti, saṅkhāranirodhaṃ nappajānanti,
saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānanti…pe… saṅkhāre pajānanti…pe…
sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti. Ekādasamaṃ.
Samaṇabrāhmaṇavaggo aṭṭhamo.
8. Samaṇabrāhmaṇavaggo
1. Jarāmaraṇasuttādivaṇṇanā
71-72.Ekekaṃ suttaṃ katvā ekādasa suttāni vuttāni
avijjāya vasena desanāya anāgatattā, tathānāgamanañcassā
catusaccavasena ekekassa padassa uddhaṭattā. Kāmañca ‘‘āsavasamudayā
avijjāsamudayo’’ti attheva aññattha suttapadaṃ, idha pana
veneyyajjhāsayavasena tathā na vuttanti daṭṭhabbaṃ.
Jarāmaraṇasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Samaṇabrāhmaṇavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
No comments:
Post a Comment