Chánh văn tiếng Việt:
VI. Kinh Với Các Bài Kệ (Tạp, Ðại
2,115a) (S.ii,157)
1) ... Trú ở Sàvatthi.
I
2) -- Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng
sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi
với chúng sanh liệt ý chí.3) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ, các chúng sanh đã cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
4) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng hòa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí sẽ cùng hòa hợp, sẽ cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
5) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
6) Ví như, này các Tỷ-kheo, phẩn cùng hòa hợp, cùng đi với phẩn; nước tiểu cùng hòa hợp, cùng đi với nước tiểu; nước miếng cùng hòa hợp, cùng đi với nước miếng; mủ cùng hòa hợp, cùng đi với mủ; máu cùng hòa hợp, cùng đi với máu. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng hòa hợp với nhau, cùng đi với nhau. Các chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
7) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ...
8) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai...
9) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp với nhau, cùng đi với nhau. Các chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí.
II
10) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng
sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng
đi với chúng sanh thiện ý chí.11) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ, các chúng sanh đã cùng hòa hợp, đã cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ý chí đã cùng hòa hợp, đã cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
12) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai...
13) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời hiện tại, chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
14) Ví như, này các Tỷ-kheo, sữa cùng hòa hợp, cùng đi với sữa; dầu cùng hòa hợp, cùng đi với dầu; thục tô cùng hòa hợp, cùng đi với thục tô; mật ong cùng hòa hợp, cùng đi với mật ong; mật mía cùng hòa hợp, cùng đi với mật mía. Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
15) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ...
16) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai...
17) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
18) Thế Tôn thuyết như vậy. Thiện Thệ thuyết như vậy xong, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:
Liên lạc, dục tình sanh,Chánh văn Pāḷi:
Liên lạc, không được đoạn,
Như leo tấm ván nhỏ,
Bị chìm giữa sóng lớn.
Cũng vậy, đến kẻ nhác,
Kẻ sống thiện cũng chìm.
Do vậy, hãy tránh xa
Kẻ nhác, không tinh tấn,
Hãy cọng trú bậc Hiền,
Bậc Thánh sống viễn ly,
Thường siêng năng tinh tấn,
Tinh cần tu Thiền tịnh.
6. Sagāthāsuttaṃ
100. Sāvatthiyaṃ
viharati…pe… ‘‘dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi
kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandiṃsu samiṃsu.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu’’.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova
sattā saṃsandissanti samessanti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandissanti samessanti.
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ
dhātusova sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, gūtho gūthena saṃsandati
sameti; muttaṃ muttena saṃsandati sameti; kheḷo kheḷena saṃsandati
sameti; pubbo pubbena saṃsandati sameti; lohitaṃ lohitena saṃsandati
sameti ; evameva kho, bhikkhave, dhātusova [sabbatthapi evameva dissati] sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi
saddhiṃ saṃsandanti samenti. Atītampi kho addhānaṃ…pe… anāgatampi kho
addhānaṃ…pe… etarahipi kho paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti.
‘‘Dhātusova bhikkhave, sattā
saṃsandanti samenti. Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti. Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandiṃsu samiṃsu. Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ…pe… etarahipi
kho, bhikkhave, paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti
samenti. Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti
samenti.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, khīraṃ khīrena saṃsandati
sameti; telaṃ telena saṃsandati sameti; sappi sappinā saṃsandati sameti;
madhu madhunā saṃsandati sameti; phāṇitaṃ phāṇitena saṃsandati sameti;
evameva kho, bhikkhave, dhātusova sattā
saṃsandanti samenti. Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti. Atītampi kho addhānaṃ… anāgatampi kho addhānaṃ…
etarahipi kho paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.
Kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti.
Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
‘‘Saṃsaggā vanatho jāto, asaṃsaggena chijjati;
Parittaṃ dārumāruyha, yathā sīde mahaṇṇave.
‘‘Evaṃ kusītamāgamma, sādhujīvipi sīdati;
Tasmā taṃ parivajjeyya, kusītaṃ hīnavīriyaṃ.
Niccaṃ āraddhavīriyehi, paṇḍitehi sahāvase’’ti.
Chú giải Pāḷi:
6. Sagāthāsuttavaṇṇanā
100. Chaṭṭhe gūtho gūthena saṃsandati sametīti
samuddantare janapadantare cakkavāḷantare ṭhitopi vaṇṇenapi gandhenapi
rasenapi nānattaṃ anupagacchanto saṃsandati sameti, ekasadisova hoti
nirantaro. Sesesupi eseva nayo. Ayaṃ pana aniṭṭhaupamā hīnajjhāsayānaṃ
hīnaajjhāsayassa sarikkhabhāvadassanatthaṃ āhaṭā, khīrādivisiṭṭhopamā
kalyāṇajjhāsayānaṃ ajjhāsayassa sarikkhabhāvadassanatthaṃ.
No comments:
Post a Comment