Chánh văn tiếng Việt:
IX. Ví Dụ Với Núi
(S.ii,137)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, có người đặt bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải trên vua núi Tuyết Sơn. Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải này được đặt trên núi hay là vua núi Tuyết Sơn.
3) -- Chính cái này bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là vua núi Tuyết Sơn. Ít hơn là bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải được đặt trên núi. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh vua núi Tuyết Sơn với bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải được đặt trên núi.
4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo...
X. Ví Dụ Núi (S.ii,138)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận, chỉ còn lại bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải. Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận hay là bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải được còn lại?
3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận này. Ít hơn là bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải còn lại này. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh núi Tuyết Sơn đi đến đoạn tận, diệt tận với bảy hòn sỏi lớn bằng hột cải còn lại.
4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, đối với vị Thánh đệ tử đã chứng được kiến cụ túc, đối với người đã chứng được minh kiến, cái này nhiều hơn, tức là khổ đã được đoạn tận, diệt tận. Ít hơn là khổ còn lại. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh với khổ uẩn trước đã được đoạn tận, tức là bảy lần nhiều hơn.
5) Như vậy lợi ích lớn thay, này các Tỷ-kheo, là pháp minh kiến; như vậy lợi ích lớn thay là chứng đắc pháp nhãn!
XI. Ví Dụ Núi (S.ii,138)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, các Ông đặt bảy hòn sỏi lớn bằng hột đậu trên vua núi Sineru (núi Tu-di). Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn? Bảy hòn sỏi lớn bằng hạt đậu được đặt trên núi)hay là vua núi Sineru?
3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là vua núi Sineru. Ít hơn là bảy hòn sỏi lớn bằng hột đậu được đặt trên núi. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần có thể sánh bằng, khi so sánh vua núi Sineru với bảy hòn sỏi lớn bằng hột đậu được đặt trên núi.
4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, so sánh sự chứng đắc của vị Thánh đệ tử đã chứng kiến cụ túc, của người đã chứng minh kiến, thời sự chứng đắc của các hàng Sa-môn, Bà-la-môn, du sĩ ngoại đạo không bằng một trăm lần, không bằng một ngàn lần, không bằng một trăm ngàn lần.
5) Cũng vậy, chứng đắc lớn, này các Tỷ-kheo, là kiến cụ túc, là người đã chứng được đại trí như vậy.
Chánh văn Pāḷi:
9. Pabbatasuttaṃ
82.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, puriso himavato
pabbatarājassa satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhipeyya. Taṃ
kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yā vā satta
sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā yo vā himavā [upanikkhittā, himavā vā (sī.)] pabbatarājā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ himavā pabbatarājā; appamattikā satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā. Neva satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti
na satasahassimaṃ kalaṃ upenti himavantaṃ pabbatarājānaṃ upanidhāya
satta sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā’’ti. ‘‘Evameva kho…pe…
dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Navamaṃ.
10. Dutiyapabbatasuttaṃ
83.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, himavā pabbatarājā
parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, ṭhapetvā satta sāsapamattiyo
pāsāṇasakkharā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ,
yaṃ vā himavato pabbatarājassa parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ yā vā satta
sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ himavato pabbatarājassa
yadidaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ; appamattikā satta sāsapamattiyo
pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā. Neva satimaṃ kalaṃ
upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti
himavato pabbatarājassa parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya satta
sāsapamattiyo pāsāṇasakkharā avasiṭṭhā’’ti.
‘‘Evameva kho, bhikkhave, ariyasāvakassa diṭṭhisampannassa puggalassa abhisametāvino etadeva
bahutaraṃ dukkhaṃ yadidaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ; appamattakaṃ
avasiṭṭhaṃ. Neva satimaṃ kalaṃ upeti na sahassimaṃ kalaṃ upeti na
satasahassimaṃ kalaṃ upeti purimaṃ dukkhakkhandhaṃ parikkhīṇaṃ
pariyādiṇṇaṃ upanidhāya yadidaṃ sattakkhattuṃparamatā. Evaṃ mahatthiyo
kho, bhikkhave, dhammābhisamayo, evaṃ mahatthiyo
dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Dasamaṃ.
11. Tatiyapabbatasuttaṃ
84. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi ,
bhikkhave, puriso sinerussa pabbatarājassa satta muggamattiyo
pāsāṇasakkharā upanikkhipeyya. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu
kho bahutaraṃ, yā vā satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā yo
vā sineru [upanikkhittā, sineru vā (sī.)] pabbatarājā’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ yadidaṃ sineru
pabbatarājā; appamattikā satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā.
Neva satimaṃ kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ
upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti sineruṃ pabbatarājānaṃ upanidhāya
satta muggamattiyo pāsāṇasakkharā upanikkhittā’’ti. ‘‘Evameva kho,
bhikkhave, ariyasāvakassa diṭṭhisampannassa puggalassa
adhigamaṃ upanidhāya aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ adhigamo
neva satimaṃ kalaṃ upeti na sahassimaṃ kalaṃ upeti na satasahassimaṃ
kalaṃ upeti. Evaṃ mahādhigamo, bhikkhave, diṭṭhisampanno puggalo, evaṃ
mahābhiñño’’ti. Ekādasamaṃ.
Abhisamayasaṃyuttaṃ samattaṃ.
Chú giải Pāḷi:
No comments:
Post a Comment