Chánh văn tiếng Việt:
V. Quả Ðất (S.ii,135)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) ... Ví như, này các Tỷ-kheo, có người đặt bảy cục đất tròn lớn bằng hột táo trên quả đất lớn. Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế nào? Cái nào là nhiều hơn, bảy cục đất tròn to bằng hột táo được đặt trên quả đất, hay là quả đất lớn?
3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là quả đất lớn. Ít hơn là bảy cục đất tròn to bằng hột táo được đặt trên quả đất. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh quả đất lớn với bảy cục đất tròn được đặt trên quả đất.
4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo...
VI. Quả Ðất (S.ii,136)
1) ... Trú ở Sàvatthi.2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, quả đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận, trừ bảy cục đất tròn lớn bằng hột táo. Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo? Cái nào là nhiều hơn, quả đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận, hay là bảy cục đất tròn lớn bằng hột táo còn lại?
3) -- Chính cái này, bạch Thế Tôn, là nhiều hơn, tức là quả đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận. Ít hơn là bảy cục đất tròn lớn bằng hột táo còn lại. Không phải một trăm lần, không phải một ngàn lần, không phải một trăm ngàn lần, có thể sánh bằng khi so sánh quả đất lớn đi đến đoạn tận, diệt tận với bảy cục đất tròn lớn bằng hột táo còn lại.
4) -- Cũng vậy, này các Tỷ-kheo...
Chánh văn Pāḷi:
5. Pathavīsuttaṃ
78. Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi , bhikkhave, puriso
mahāpathaviyā satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhipeyya. Taṃ kiṃ
maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yā vā satta
kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhittā ayaṃ [yā (syā. ka.)] vā mahāpathavī’’ti?
‘‘Etadeva, bhante, bahutaraṃ, yadidaṃ mahāpathavī;
appamattikā satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhittā. Neva satimaṃ
kalaṃ upenti na sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti
mahāpathaviṃ upanidhāya satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā upanikkhittā’’ti.
‘‘Evameva kho, bhikkhave…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti. Pañcamaṃ.
6. Dutiyapathavīsuttaṃ
79.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, mahāpathavī
parikkhayaṃ pariyādānaṃ gaccheyya, ṭhapetvā satta kolaṭṭhimattiyo
guḷikā. Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, katamaṃ nu kho bahutaraṃ, yaṃ vā
mahāpathaviyā parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ yā vā satta kolaṭṭhimattiyo
guḷikā avasiṭṭhā’’ti?
‘‘Etadeva bhante, bahutaraṃ,
mahāpathaviyā, yadidaṃ parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ; appamattikā satta
kolaṭṭhimattiyo guḷikā avasiṭṭhā. Neva satimaṃ kalaṃ upenti na
sahassimaṃ kalaṃ upenti na satasahassimaṃ kalaṃ upenti mahāpathaviyā
parikkhīṇaṃ pariyādiṇṇaṃ upanidhāya satta kolaṭṭhimattiyo guḷikā
avasiṭṭhā’’ti. ‘‘Evameva kho, bhikkhave…pe… dhammacakkhupaṭilābho’’ti.
Chaṭṭhaṃ.
Chú giải Pāḷi:
5. Pathavīsuttādivaṇṇanā
78-84. Pañcame mahāpathaviyāti cakkavāḷabbhantarāya mahāpathaviyā uddharitvā. Kolaṭṭhimattiyoti padaraṭṭhipamāṇā. Guḷikāti mattikaguḷikā. Upanikkhipeyyāti ekasmiṃ ṭhāne ṭhapeyya. Chaṭṭhādīsu vuttanayeneva attho veditabbo. Pariyosāne pana aññatitthiyasamaṇabrāhmaṇaparibbājakānaṃ adhigamoti
bāhirakānaṃ sabbopi guṇādhigamo paṭhamamaggena adhigataguṇānaṃ
satabhāgampi sahassabhāgampi satasahassabhāgampi na upagacchatīti.
Pañcamādīni.
Abhisamayasaṃyuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
No comments:
Post a Comment