Tập II - Chương I(c) – Phẩm (VII) ĐẠI PHẨM THỨ BẢY -
Bài 5. Thành Ấp (Tạp 15.12-5, Đại 2, 80b)(S.ii,104)
Chánh văn tiếng Việt:Bài 5. Thành Ấp (Tạp 15.12-5, Đại 2, 80b)(S.ii,104)
V. Thành Ấp (Tạp 12.5, Ðại 2,80b) (Tăng 384, Ðại 2)
(S.ii,104)
1) ...Tại Sàvatthi.
2) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, trước khi Ta giác ngộ, chưa chứng
Chánh Ðẳng Giác, còn là Bồ-tát, Ta suy nghĩ như sau: "Thật sự thế giới này bị
hãm trong khổ não, bị sanh, bị già, bị chết, bị đoạn diệt, và bị tái sanh; và từ
nơi đau khổ này, không biết xuất ly khỏi già và chết; từ nơi đau khổ này, không
biết khi nào được biết đến xuất ly khỏi già và chết".
3) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: " Do cái gì có
mặt, già chết hiện hữu? Do cái gì, già chết sanh khởi?"
4) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau: "Do sanh có mặt nên già chết hiện hữu. Do duyên
sanh, nên già chết sanh khởi".
5) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: "Do cái gì có
mặt, hữu hiện hữu? Thủ hiện hữu ? Ái hiện hữu ? Thọ hiện hữu? Xúc hiện hữu? Sáu
xứ hiện hữu? Danh sắc hiện hữu? Do duyên cái gì, danh sắc sanh khởi?"
6) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau: "Do thức có mặt nên danh sắc hiện hữu. Do duyên
thức nên danh sắc sanh khởi".
7) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: "Do cái gì có
mặt, thức hiện hữu. Do duyên cái gì, thức sanh khởi?"
8) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau : "Do danh sắc có mặt nên thức hiện hữu. Do duyên
danh sắc nên thức sanh khởi".
9) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta suy nghĩ như sau: "Thức này trở lui,
không đi xa hơn danh sắc. Xa đến như vậy, chúng ta bị sanh, bị già, bị chết, bị
đoạn diệt, bị tái sanh, nghĩa là do duyên danh sắc, thức sanh khởi. Do duyên
thức, danh sắc sanh khởi. Do duyên danh sắc, sáu xứ sanh khởi. Do duyên sáu xứ,
xúc sanh khởi..". Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
10) "Tập khởi, tập khởi". Này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ
trước chưa từng được nghe, nhãn khởi lên, trí khởi lên, tuệ khởi lên, minh khởi
lên, quang khởi lên.
11) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: "Do cái gì không
có mặt, già chết không hiện hữu? Do cái gì diệt, già chết diệt?"
12) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau: "Do sanh không có mặt, nên già chết không hiện hữu.
Do sanh diệt, nên già chết diệt".
13) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: " Do cái gì
không có mặt, sanh không hiện hữu? Hữu không hiện hữu? Thủ không hiện hữu? Ái
không hiện hữu? Thọ không hiện hữu? Xúc không hiện hữu? Sáu xứ không hiện hữu?
Danh sắc không hiện hữu? Do cái gì diệt, danh sắc diệt?"
14) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau: "Do thức không có mặt, danh sắc không hiện hữu. Do
thức diệt nên danh sắc diệt".
15) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: "Do cái gì không
có mặt, thức không hiện hữu? Do cái gì diệt, nên thức diệt ?"
16) Rồi này các Tỷ-kheo, sau khi Ta như lý tư duy, nhờ trí tuệ,
phát sinh minh kiến như sau: "Do danh sắc không có mặt, thức không hiện hữu. Do
danh sắc diệt nên thức diệt".
17) Rồi này các Tỷ-kheo, Ta lại suy nghĩ như sau: "Ta đã chứng đắc
con đường này đưa đến giác ngộ, tức là do danh sắc diệt nên thức diệt. Do thức
diệt nên danh sắc diệt. Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt. Do sáu xứ diệt nên xúc
diệt. ..(như trên)...Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt".
18) "Ðoạn diệt, đoạn diệt". Này các Tỷ-kheo, đối với các pháp từ
trước Ta chưa từng được nghe, nhãn sanh, trí sanh, tuệ sanh, minh sanh, quang
sanh.
19) Ví như, này các Tỷ-kheo, một người khi đi qua một khu rừng,
một chặng núi, thấy được một con đường cũ, một đạo lộ cũ do những người xưa đã
từng đi qua. Người ấy đi theo con đường ấy, trong khi đi theo con đường ấy,
người ấy thấy được một cổ thành, một cố đô do người xưa ở, với đầy đủ vườn tược,
đầy đủ rừng cây, đầy đủ hồ ao với thành lũy đẹp đẽ.
20) Rồi này các Tỷ-kheo, người ấy báo cáo với vua hay vị đại thần:
"Chư tôn hãy biết, trong khi đi ngang một khu rừng, một chặng núi, tôi thấy được
một con đường cũ, một đạo lộ cũ do những người xưa đã từng đi qua. Tôi đã đi
theo con đường ấy và thấy được một cổ thành, một cố đô do người xưa ở, với đầy
đủ vườn tược, đầy đủ rừng cây, đầy đủ hồ ao, với thành lũy đẹp đẽ. Thưa các Tôn
giả, hãy xây dựng lại ngôi thành ấy".
21) Rồi này các Tỷ-kheo, vị vua hay vị đại thần cho xây dựng lại
ngôi thành ấy. Và ngôi thành ấy, sau một thời gian lớn lên và trở thành một
thành phố phồn vinh, thịnh vượng, đông đúc, tràn đầy người ở.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Ta đã thấy một con đường cũ, một đạo lộ
cũ do các vị Chánh Ðẳng Giác thuở xưa đã đi qua.
22) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường cũ, đạo lộ cũ ấy do
các vị Chánh Ðẳng Giác thuở xưa đã đi qua? Ðây chính là con đường Thánh đạo tám
ngành, tức là chánh tri kiến... chánh định. Con đường ấy, này các Tỷ-kheo, là
con đường cũ, đạo lộ cũ do các bậc Chánh Ðẳng Giác thuở xưa đã đi qua. Ta đã đi
theo con đường ấy. Ði theo con đường ấy, Ta thấy rõ già chết; Ta thấy rõ già,
chết tập khởi; Ta thấy rõ già chết đoạn diệt; Ta thấy rõ con đường đưa đến già
chết đoạn diệt.
23-31) Ta đã đi theo con đường ấy. Ði theo con đường ấy; Ta thấy
rõ sanh... Ta thấy rõ hữu... Ta thấy rõ thủ... Ta thấy rõ ái... Ta thấy rõ
thọ... Ta thấy rõ xúc... Ta thấy rõ sáu xứ... Ta thấy rõ danh sắc... Ta thấy rõ
thức...
32) Ta đi theo con đường ấy. Ði theo con đường ấy, Ta thấy rõ các
hành; Ta thấy rõ các hành tập khởi; Ta thấy rõ các hành đoạn diệt, Ta thấy rõ
con đường đưa đến các hành đoạn diệt.
33) Cái được Ta biết rõ, Ta đã tuyên bố cho các Tỷ-kheo,
Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ được biết. Này các Tỷ-kheo, tức là Phạm hạnh
này, phồn vinh, thịnh vượng, quảng đại, chúng đa, người nhiều và được chư Thiên,
loài Người khéo léo trình bày.
Chánh văn Pāḷi:
5. Nagarasuttaṃ
65.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘pubbe me, bhikkhave, sambodhā
anabhisambuddhassa bodhisattasseva sato etadahosi – ‘kicchā vatāyaṃ loko
āpanno jāyati ca jīyati ca mīyati ca cavati ca upapajjati ca. Atha ca
panimassa dukkhassa nissaraṇaṃ nappajānāti jarāmaraṇassa. Kudāssu nāma
imassa dukkhassa nissaraṇaṃ paññāyissati jarāmaraṇassā’ti? Tassa mayhaṃ,
bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho sati jarāmaraṇaṃ hoti, kiṃpaccayā
jarāmaraṇa’nti ? Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso
manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā kho sati jarāmaraṇaṃ hoti,
jātipaccayā
5. Nagarasuttavaṇṇanā
65. Pañcame nāmarūpe kho sati viññāṇanti
ettha ‘‘saṅkhāresu sati viññāṇa’’nti ca ‘‘avijjāya sati saṅkhārā’’ti ca
vattabbaṃ bhaveyya, tadubhayampi na vuttaṃ. Kasmā? Avijjāsaṅkhārā hi
tatiyo bhavo, tehi saddhiṃ ayaṃ vipassanā na ghaṭīyati. Mahāpuriso hi
paccuppannapañcavokāravasena abhiniviṭṭhoti.
Nanu ca avijjāsaṅkhāresu adiṭṭhesu na sakkā buddhena
bhavitunti. Saccaṃ na sakkā, iminā pana te bhavaupādānataṇhāvasena
diṭṭhāva. Tasmā yathā nāma godhaṃ anubandhanto puriso taṃ kūpaṃ
paviṭṭhaṃ disvā otaritvā paviṭṭhaṭṭhānaṃ khaṇitvā godhaṃ gahetvā
pakkameyya, na parabhāgaṃ khaneyya , kasmā?
Kassaci natthitāya. Evaṃ mahāpurisopi godhaṃ anubandhanto puriso viya
bodhipallaṅke nisinno jarāmaraṇato paṭṭhāya ‘‘imassa ayaṃ paccayo,
imassa ayaṃ paccayo’’ti pariyesanto yāva nāmarūpadhammānaṃ paccayaṃ
disvā tassapi paccayaṃ pariyesanto viññāṇameva addasa. Tato ‘‘ettako
pañcavokārabhavavasena sammasanacāro’’ti vipassanaṃ paṭinivattesi,
parato tucchakūpassa abhinnaṭṭhānaṃ viya avijjāsaṅkhāradvayaṃ atthi,
tadetaṃ heṭṭhā vipassanāya gahitattā pāṭiyekkaṃ sammasanūpagaṃ na hotīti
na aggahesi.
Paccudāvattatīti
paṭinivattati. Katamaṃ panettha viññāṇaṃ paccudāvattatīti?
Paṭisandhiviññāṇampi vipassanāviññāṇampi. Tattha paṭisandhiviññāṇaṃ
paccayato paṭinivattati, vipassanāviññāṇaṃ ārammaṇato. Ubhayampi
nāmarūpaṃ nātikkamati, nāmarūpato paraṃ na gacchati. Ettāvatā jāyetha vātiādīsu viññāṇe nāmarūpassa paccaye honte, nāmarūpe viññāṇassa paccaye honte, dvīsupi aññamaññapaccayesu
hontesu ettakena jāyetha vā upapajjetha vā. Ito hi paraṃ kimaññaṃ
jāyetha vā upapajjetha vā, nanu etadeva jāyati ca upapajjati cāti?
Evaṃ saddhiṃ aparāparacutipaṭisandhīhi pañca padāni dassetvā puna taṃ ettāvatāti vuttamatthaṃ niyyātento yadidaṃ nāmarūpapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpanti vatvā tato paraṃ anulomapaccayākāravasena viññāṇapaccayā nāmarūpamūlakaṃ āyatijarāmaraṇaṃ dassetuṃ nāmarūpapaccayā saḷāyatanantiādimāha.
Añjasanti maggasseva vevacanaṃ. Uddhāpavantanti āpato uggatattā uddhāpanti laddhavohārena pākāravatthunā samannāgataṃ. Ramaṇīyanti samantā catunnaṃ dvārānaṃ abbhantare ca nānābhaṇḍānaṃ sampattiyā ramaṇīyaṃ. Māpehīti mahājanaṃ pesetvā vāsaṃ kārehi. Māpeyyāti
vāsaṃ kāreyya. Kārento ca paṭhamaṃ aṭṭhārasa manussakoṭiyo pesetvā
‘‘sampuṇṇa’’nti pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparāni
pañcakulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte
aparāni pañcapaññāsakulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva
sampuṇṇa’’nti vutte aparāni tiṃsa kulāni peseyya.
Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparaṃ kulasahassaṃ
peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparāni
ekādasanahutāni kulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti
vutte aparāni caturāsītikulasahassāni peseyya. Puna ‘‘sampuṇṇa’’nti
pucchite, ‘‘mahārāja, kiṃ vadesi? Mahantaṃ nagaraṃ asambādhaṃ, iminā
nayena kulāni pesetvā na sakkā pūretuṃ, bheriṃ pana carāpetvā ‘amhākaṃ
nagaraṃ imāya ca imāya ca sampattiyā sampannaṃ, ye tattha vasitukāmā,
yathāsukhaṃ gacchantu, imañcimañca parihāraṃ labhissantī’ti nagarassa
ceva vaṇṇaṃ lokassa ca parihāralābhaṃ ghosāpethā’’ti vadeyya. So evaṃ
kareyya. Tato manussā nagaraguṇañceva parihāralābhañca sutvā sabbadisāhi
samosaritvā nagaraṃ pūreyyuṃ. Taṃ aparena samayena iddhañceva assa phītañca. Taṃ sandhāya tadassa nagaraṃ aparena samayena iddhañceva phītañcātiādi vuttaṃ.
Tattha iddhanti samiddhaṃ subhikkhaṃ. Phītanti sabbasampattīhi pupphitaṃ. Bāhujaññanti bahūhi ñātabbaṃ, bahujanānaṃ hitaṃ vā. ‘‘Bahujana’’ntipi pāṭho. Ākiṇṇamanussanti manussehi ākiṇṇaṃ nirantaraṃ phuṭṭhaṃ. Vuḍḍhivepullappattanti vuḍḍhippattañceva vepullappattañca, seṭṭhabhāvañceva vipulabhāvañca pattaṃ, dasasahassacakkavāḷe agganagaraṃ jātanti attho.
Evamevakhoti
ettha idaṃ opammasaṃsandanaṃ – araññapavane caramānapuriso viya hi
dīpaṅkarapādamūlato paṭṭhāya pāramiyo pūrayamāno mahāpuriso daṭṭhabbo,
tassa purisassa pubbakehi manussehi anuyātamaggadassanaṃ viya
mahāsattassa anupubbena bodhipallaṅke nisinnassa pubbabhāge
aṭṭhaṅgikassa vipassanāmaggassa dassanaṃ, purisassa taṃ ekapadikamaggaṃ
anugacchato aparabhāge mahāmaggadassanaṃ viya mahāsattassa
uparivipassanāya ciṇṇante lokuttaramaggadassanaṃ, purisassa teneva
maggena gacchato purato nagaradassanaṃ viya tathāgatassa
nibbānanagaradassanaṃ, bahinagaraṃ panettha aññena diṭṭhaṃ, aññena
manussavāsaṃ kataṃ, nibbānanagaraṃ satthā sayameva passi, sayaṃ
vāsamakāsi. Tassa purisassa catunnaṃ dvārānaṃ diṭṭhakālo viya
tathāgatassa catunnaṃ maggānaṃ diṭṭhakālo, tassa catūhi dvārehi nagaraṃ
paviṭṭhakālo viya tathāgatassa catūhi maggehi
nibbānaṃ paviṭṭhakālo, tassa nagarabbhantare bhaṇḍavavatthānakālo viya
tathāgatassa paccavekkhaṇañāṇena paropaṇṇāsakusaladhammavavatthānakālo.
Nagarassa agārakaraṇatthaṃ kulapariyesanakālo viya satthu
phalasamāpattito vuṭṭhāya veneyyasatte volokanakālo, tena purisena
yācitassa rañño ekaṃ mahākuṭumbikaṃ diṭṭhakālo viya mahābrahmunā
yācitassa bhagavato aññāsikoṇḍaññattheraṃ diṭṭhakālo, rañño
mahākuṭumbikaṃ pakkosāpetvā ‘‘nagaravāsaṃ karohī’’ti pahitakālo
viya bhagavato ekasmiṃ pacchābhatte aṭṭhārasayojanamaggaṃ gantvā
āsāḷhipuṇṇamadivase bārāṇasiyaṃ isipatanaṃ pavisitvā theraṃ kāyasakkhiṃ
katvā dhammaṃ desitakālo, mahākuṭumbikena aṭṭhārasa purisakoṭiyo gahetvā
nagaraṃ ajjhāvuṭṭhakālo viya tathāgatena dhammacakke pavattite therassa
aṭṭhārasahi brahmakoṭīhi saddhiṃ sotāpattiphale patiṭṭhitakālo, evaṃ
nibbānanagaraṃ paṭhamaṃ āvāsitaṃ, tato sampuṇṇaṃ nagaranti pucchitvā na
tāvāti vutte pañca kulāni ādiṃ katvā yāva caturāsītikulasahassapesanaṃ
viya tathāgatassa pañcamadivasato paṭṭhāya anattalakkhaṇasuttādīni
desetvā pañcavaggiye ādiṃ katvā yasapamukhā pañcapaṇṇāsa kulaputtā,
tiṃsa bhaddavaggiyā, sahassapurāṇajaṭilā, bimbisārapamukhāni
ekādasapurisanahutāni, tirokuṭṭānumodane caturāsītisahassānīti ettakassa
janassa ariyamaggaṃ otāretvā nibbānanagaraṃ pesitakālo, atha tena
nayena nagare apūriyamāne bheriṃ carāpetvā nagarassa vaṇṇaghosanaṃ
kulānaṃ parihāralābhaghosanaṃ viya ca māsassa aṭṭha divase tattha tattha
nisīditvā dhammakathikānaṃ nibbānavaṇṇassa ceva nibbānappattānaṃ
jātikantārādinittharaṇānisaṃsassa ca ghosanaṃ, tato sabbadisāhi āgantvā
manussānaṃ nagarasamosaraṇaṃ viya tattha tattha dhammakathaṃ sutvā
tato tato nikkhamitvā pabbajjaṃ ādiṃ katvā anulomapaṭipadaṃ
paṭipannānaṃ aparimāṇānaṃ kulaputtānaṃ nibbānasamosaraṇaṃ daṭṭhabbaṃ.
Purāṇaṃ magganti ariyaṃ
aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ. Ayañhi ariyamaggo pavāraṇasutte (saṃ. ni. 1.215)
avattamānakaṭṭhena ‘‘anuppannamaggo’’ti vutto, imasmiṃ sutte
avaḷañjanaṭṭhena ‘‘purāṇamaggo’’ti. Brahmacariyanti sikkhattayasaṅgahaṃ sakalasāsanaṃ. Iddhanti jhānassādena samiddhaṃ subhikkhaṃ. Phītanti abhiññābharaṇehi pupphitaṃ. Vitthārikanti vitthiṇṇaṃ. Bāhujaññanti bahujanaviññeyyaṃ. Yāva devamanussehisuppakāsitanti yāva dasasahassacakkavāḷe devamanussehi paricchedo atthi, etasmiṃ antare suppakāsitaṃ sudesitaṃ tathāgatenāti. Pañcamaṃ.
jarāmaraṇa’’’nti.
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho
sati jāti hoti…pe… bhavo hoti… upādānaṃ hoti… taṇhā hoti… vedanā hoti…
phasso hoti… saḷāyatanaṃ hoti… nāmarūpaṃ hoti… kiṃpaccayā nāmarūpa’nti?
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo –
‘viññāṇe kho sati nāmarūpaṃ hoti, viññāṇapaccayā nāmarūpa’nti. Tassa
mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho sati viññāṇaṃ hoti,
kiṃpaccayā viññāṇa’nti ? Tassa mayhaṃ, bhikkhave,
yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho sati viññāṇaṃ
hoti, nāmarūpapaccayā viññāṇa’’’nti.
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave,
etadahosi – paccudāvattati kho idaṃ viññāṇaṃ nāmarūpamhā na paraṃ
gacchati. Ettāvatā jāyetha vā jīyetha vā mīyetha vā cavetha vā
upapajjetha vā, yadidaṃ nāmarūpapaccayā viññāṇaṃ; viññāṇapaccayā
nāmarūpaṃ; nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ; saḷāyatanapaccayā phasso…pe…
evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo
hoti. ‘Samudayo, samudayo’ti kho me, bhikkhave, pubbe ananussutesu
dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi vijjā udapādi āloko
udapādi.
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho
asati, jarāmaraṇaṃ na hoti; kissa nirodhā jarāmaraṇanirodho’ti? Tassa
mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘jātiyā
kho asati, jarāmaraṇaṃ na hoti; jātinirodhā jarāmaraṇanirodho’ti. Tassa
mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho asati jāti na hoti…pe…
bhavo na hoti… upādānaṃ na hoti… taṇhā na hoti… vedanā na hoti… phasso
na hoti… saḷāyatanaṃ na hoti… nāmarūpaṃ na hoti. Kissa nirodhā
nāmarūpanirodho’ti? Tassa mayhaṃ, bhikkhave, yoniso manasikārā ahu
paññāya abhisamayo – ‘viññāṇe kho asati, nāmarūpaṃ na hoti; viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho’’’ti .
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘kimhi nu kho
asati viññāṇaṃ na hoti; kissa nirodhā viññāṇanirodho’ti? Tassa mayhaṃ,
bhikkhave, yoniso manasikārā ahu paññāya abhisamayo – ‘nāmarūpe kho
asati, viññāṇaṃ na hoti; nāmarūpanirodhā viññāṇanirodho’’’ti.
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – adhigato kho
myāyaṃ maggo bodhāya yadidaṃ – nāmarūpanirodhā viññāṇanirodho;
viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho; nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho;
saḷāyatananirodhā phassanirodho…pe… evametassa kevalassa
dukkhakkhandhassa nirodho hoti. ‘Nirodho, nirodho’ti kho me, bhikkhave,
pubbe ananussutesu dhammesu cakkhuṃ udapādi ñāṇaṃ udapādi paññā udapādi
vijjā udapādi āloko udapādi.
‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, puriso araññe pavane
caramāno passeyya purāṇaṃ maggaṃ purāṇañjasaṃ pubbakehi manussehi
anuyātaṃ. So tamanugaccheyya . Tamanugacchanto passeyya purāṇaṃ nagaraṃ purāṇaṃ rājadhāniṃ pubbakehi manussehi ajjhāvuṭṭhaṃ [ajjhāvutthaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] ārāmasampannaṃ vanasampannaṃ pokkharaṇīsampannaṃ uddhāpavantaṃ [uddāpavantaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)]
ramaṇīyaṃ. Atha kho so, bhikkhave, puriso rañño vā rājamahāmattassa vā
āroceyya – ‘yagghe, bhante, jāneyyāsi – ahaṃ addasaṃ araññe pavane
caramāno purāṇaṃ maggaṃ purāṇañjasaṃ pubbakehi manussehi anuyātaṃ
tamanugacchiṃ. Tamanugacchanto addasaṃ purāṇaṃ nagaraṃ purāṇaṃ
rājadhāniṃ pubbakehi manussehi ajjhāvuṭṭhaṃ
ārāmasampannaṃ vanasampannaṃ pokkharaṇīsampannaṃ uddhāpavantaṃ
ramaṇīyaṃ. Taṃ, bhante, nagaraṃ māpehī’ti. Atha kho so, bhikkhave, rājā
vā rājamahāmatto vā taṃ nagaraṃ māpeyya. Tadassa nagaraṃ aparena
samayena iddhañceva phītañca bāhujaññaṃ ākiṇṇamanussaṃ
vuddhivepullappattaṃ. Evameva khvāhaṃ, bhikkhave, addasaṃ purāṇaṃ maggaṃ
purāṇañjasaṃ pubbakehi sammāsambuddhehi anuyātaṃ.
‘‘Katamo ca so, bhikkhave, purāṇamaggo purāṇañjaso pubbakehi sammāsambuddhehi anuyāto ?
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṃ – sammādiṭṭhi…pe…
sammāsamādhi. Ayaṃ kho so, bhikkhave, purāṇamaggo purāṇañjaso pubbakehi
sammāsambuddhehi anuyāto, tamanugacchiṃ; tamanugacchanto jarāmaraṇaṃ
abbhaññāsiṃ; jarāmaraṇasamudayaṃ abbhaññāsiṃ; jarāmaraṇanirodhaṃ
abbhaññāsiṃ; jarāmaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abbhaññāsiṃ.
Tamanugacchiṃ; tamanugacchanto jātiṃ abbhaññāsiṃ…pe… bhavaṃ abbhaññāsiṃ…
upādānaṃ abbhaññāsiṃ… taṇhaṃ abbhaññāsiṃ… vedanaṃ abbhaññāsiṃ… phassaṃ
abbhaññāsiṃ… saḷāyatanaṃ abbhaññāsiṃ… nāmarūpaṃ abbhaññāsiṃ… viññāṇaṃ
abbhaññāsiṃ. Tamanugacchiṃ; tamanugacchanto saṅkhāre abbhaññāsiṃ;
saṅkhārasamudayaṃ abbhaññāsiṃ; saṅkhāranirodhaṃ abbhaññāsiṃ;
saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ abbhaññāsiṃ. Tadabhiññā ācikkhiṃ bhikkhūnaṃ bhikkhunīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ. Tayidaṃ, bhikkhave , brahmacariyaṃ iddhañceva phītañca vitthārikaṃ bāhujaññaṃ puthubhūtaṃ yāva devamanussehi suppakāsita’’nti. Pañcamaṃ.
Chú giải Pāḷi:
5. Nagarasuttavaṇṇanā
65. Pañcame nāmarūpe kho sati viññāṇanti
ettha ‘‘saṅkhāresu sati viññāṇa’’nti ca ‘‘avijjāya sati saṅkhārā’’ti ca
vattabbaṃ bhaveyya, tadubhayampi na vuttaṃ. Kasmā? Avijjāsaṅkhārā hi
tatiyo bhavo, tehi saddhiṃ ayaṃ vipassanā na ghaṭīyati. Mahāpuriso hi
paccuppannapañcavokāravasena abhiniviṭṭhoti.
Nanu ca avijjāsaṅkhāresu adiṭṭhesu na sakkā buddhena
bhavitunti. Saccaṃ na sakkā, iminā pana te bhavaupādānataṇhāvasena
diṭṭhāva. Tasmā yathā nāma godhaṃ anubandhanto puriso taṃ kūpaṃ
paviṭṭhaṃ disvā otaritvā paviṭṭhaṭṭhānaṃ khaṇitvā godhaṃ gahetvā
pakkameyya, na parabhāgaṃ khaneyya , kasmā?
Kassaci natthitāya. Evaṃ mahāpurisopi godhaṃ anubandhanto puriso viya
bodhipallaṅke nisinno jarāmaraṇato paṭṭhāya ‘‘imassa ayaṃ paccayo,
imassa ayaṃ paccayo’’ti pariyesanto yāva nāmarūpadhammānaṃ paccayaṃ
disvā tassapi paccayaṃ pariyesanto viññāṇameva addasa. Tato ‘‘ettako
pañcavokārabhavavasena sammasanacāro’’ti vipassanaṃ paṭinivattesi,
parato tucchakūpassa abhinnaṭṭhānaṃ viya avijjāsaṅkhāradvayaṃ atthi,
tadetaṃ heṭṭhā vipassanāya gahitattā pāṭiyekkaṃ sammasanūpagaṃ na hotīti
na aggahesi.
Paccudāvattatīti
paṭinivattati. Katamaṃ panettha viññāṇaṃ paccudāvattatīti?
Paṭisandhiviññāṇampi vipassanāviññāṇampi. Tattha paṭisandhiviññāṇaṃ
paccayato paṭinivattati, vipassanāviññāṇaṃ ārammaṇato. Ubhayampi
nāmarūpaṃ nātikkamati, nāmarūpato paraṃ na gacchati. Ettāvatā jāyetha vātiādīsu viññāṇe nāmarūpassa paccaye honte, nāmarūpe viññāṇassa paccaye honte, dvīsupi aññamaññapaccayesu
hontesu ettakena jāyetha vā upapajjetha vā. Ito hi paraṃ kimaññaṃ
jāyetha vā upapajjetha vā, nanu etadeva jāyati ca upapajjati cāti?
Evaṃ saddhiṃ aparāparacutipaṭisandhīhi pañca padāni dassetvā puna taṃ ettāvatāti vuttamatthaṃ niyyātento yadidaṃ nāmarūpapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpanti vatvā tato paraṃ anulomapaccayākāravasena viññāṇapaccayā nāmarūpamūlakaṃ āyatijarāmaraṇaṃ dassetuṃ nāmarūpapaccayā saḷāyatanantiādimāha.
Añjasanti maggasseva vevacanaṃ. Uddhāpavantanti āpato uggatattā uddhāpanti laddhavohārena pākāravatthunā samannāgataṃ. Ramaṇīyanti samantā catunnaṃ dvārānaṃ abbhantare ca nānābhaṇḍānaṃ sampattiyā ramaṇīyaṃ. Māpehīti mahājanaṃ pesetvā vāsaṃ kārehi. Māpeyyāti
vāsaṃ kāreyya. Kārento ca paṭhamaṃ aṭṭhārasa manussakoṭiyo pesetvā
‘‘sampuṇṇa’’nti pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparāni
pañcakulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte
aparāni pañcapaññāsakulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva
sampuṇṇa’’nti vutte aparāni tiṃsa kulāni peseyya.
Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparaṃ kulasahassaṃ
peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti vutte aparāni
ekādasanahutāni kulāni peseyya. Puna pucchitvā ‘‘na tāva sampuṇṇa’’nti
vutte aparāni caturāsītikulasahassāni peseyya. Puna ‘‘sampuṇṇa’’nti
pucchite, ‘‘mahārāja, kiṃ vadesi? Mahantaṃ nagaraṃ asambādhaṃ, iminā
nayena kulāni pesetvā na sakkā pūretuṃ, bheriṃ pana carāpetvā ‘amhākaṃ
nagaraṃ imāya ca imāya ca sampattiyā sampannaṃ, ye tattha vasitukāmā,
yathāsukhaṃ gacchantu, imañcimañca parihāraṃ labhissantī’ti nagarassa
ceva vaṇṇaṃ lokassa ca parihāralābhaṃ ghosāpethā’’ti vadeyya. So evaṃ
kareyya. Tato manussā nagaraguṇañceva parihāralābhañca sutvā sabbadisāhi
samosaritvā nagaraṃ pūreyyuṃ. Taṃ aparena samayena iddhañceva assa phītañca. Taṃ sandhāya tadassa nagaraṃ aparena samayena iddhañceva phītañcātiādi vuttaṃ.
Tattha iddhanti samiddhaṃ subhikkhaṃ. Phītanti sabbasampattīhi pupphitaṃ. Bāhujaññanti bahūhi ñātabbaṃ, bahujanānaṃ hitaṃ vā. ‘‘Bahujana’’ntipi pāṭho. Ākiṇṇamanussanti manussehi ākiṇṇaṃ nirantaraṃ phuṭṭhaṃ. Vuḍḍhivepullappattanti vuḍḍhippattañceva vepullappattañca, seṭṭhabhāvañceva vipulabhāvañca pattaṃ, dasasahassacakkavāḷe agganagaraṃ jātanti attho.
Evamevakhoti
ettha idaṃ opammasaṃsandanaṃ – araññapavane caramānapuriso viya hi
dīpaṅkarapādamūlato paṭṭhāya pāramiyo pūrayamāno mahāpuriso daṭṭhabbo,
tassa purisassa pubbakehi manussehi anuyātamaggadassanaṃ viya
mahāsattassa anupubbena bodhipallaṅke nisinnassa pubbabhāge
aṭṭhaṅgikassa vipassanāmaggassa dassanaṃ, purisassa taṃ ekapadikamaggaṃ
anugacchato aparabhāge mahāmaggadassanaṃ viya mahāsattassa
uparivipassanāya ciṇṇante lokuttaramaggadassanaṃ, purisassa teneva
maggena gacchato purato nagaradassanaṃ viya tathāgatassa
nibbānanagaradassanaṃ, bahinagaraṃ panettha aññena diṭṭhaṃ, aññena
manussavāsaṃ kataṃ, nibbānanagaraṃ satthā sayameva passi, sayaṃ
vāsamakāsi. Tassa purisassa catunnaṃ dvārānaṃ diṭṭhakālo viya
tathāgatassa catunnaṃ maggānaṃ diṭṭhakālo, tassa catūhi dvārehi nagaraṃ
paviṭṭhakālo viya tathāgatassa catūhi maggehi
nibbānaṃ paviṭṭhakālo, tassa nagarabbhantare bhaṇḍavavatthānakālo viya
tathāgatassa paccavekkhaṇañāṇena paropaṇṇāsakusaladhammavavatthānakālo.
Nagarassa agārakaraṇatthaṃ kulapariyesanakālo viya satthu
phalasamāpattito vuṭṭhāya veneyyasatte volokanakālo, tena purisena
yācitassa rañño ekaṃ mahākuṭumbikaṃ diṭṭhakālo viya mahābrahmunā
yācitassa bhagavato aññāsikoṇḍaññattheraṃ diṭṭhakālo, rañño
mahākuṭumbikaṃ pakkosāpetvā ‘‘nagaravāsaṃ karohī’’ti pahitakālo
viya bhagavato ekasmiṃ pacchābhatte aṭṭhārasayojanamaggaṃ gantvā
āsāḷhipuṇṇamadivase bārāṇasiyaṃ isipatanaṃ pavisitvā theraṃ kāyasakkhiṃ
katvā dhammaṃ desitakālo, mahākuṭumbikena aṭṭhārasa purisakoṭiyo gahetvā
nagaraṃ ajjhāvuṭṭhakālo viya tathāgatena dhammacakke pavattite therassa
aṭṭhārasahi brahmakoṭīhi saddhiṃ sotāpattiphale patiṭṭhitakālo, evaṃ
nibbānanagaraṃ paṭhamaṃ āvāsitaṃ, tato sampuṇṇaṃ nagaranti pucchitvā na
tāvāti vutte pañca kulāni ādiṃ katvā yāva caturāsītikulasahassapesanaṃ
viya tathāgatassa pañcamadivasato paṭṭhāya anattalakkhaṇasuttādīni
desetvā pañcavaggiye ādiṃ katvā yasapamukhā pañcapaṇṇāsa kulaputtā,
tiṃsa bhaddavaggiyā, sahassapurāṇajaṭilā, bimbisārapamukhāni
ekādasapurisanahutāni, tirokuṭṭānumodane caturāsītisahassānīti ettakassa
janassa ariyamaggaṃ otāretvā nibbānanagaraṃ pesitakālo, atha tena
nayena nagare apūriyamāne bheriṃ carāpetvā nagarassa vaṇṇaghosanaṃ
kulānaṃ parihāralābhaghosanaṃ viya ca māsassa aṭṭha divase tattha tattha
nisīditvā dhammakathikānaṃ nibbānavaṇṇassa ceva nibbānappattānaṃ
jātikantārādinittharaṇānisaṃsassa ca ghosanaṃ, tato sabbadisāhi āgantvā
manussānaṃ nagarasamosaraṇaṃ viya tattha tattha dhammakathaṃ sutvā
tato tato nikkhamitvā pabbajjaṃ ādiṃ katvā anulomapaṭipadaṃ
paṭipannānaṃ aparimāṇānaṃ kulaputtānaṃ nibbānasamosaraṇaṃ daṭṭhabbaṃ.
Purāṇaṃ magganti ariyaṃ
aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ. Ayañhi ariyamaggo pavāraṇasutte (saṃ. ni. 1.215)
avattamānakaṭṭhena ‘‘anuppannamaggo’’ti vutto, imasmiṃ sutte
avaḷañjanaṭṭhena ‘‘purāṇamaggo’’ti. Brahmacariyanti sikkhattayasaṅgahaṃ sakalasāsanaṃ. Iddhanti jhānassādena samiddhaṃ subhikkhaṃ. Phītanti abhiññābharaṇehi pupphitaṃ. Vitthārikanti vitthiṇṇaṃ. Bāhujaññanti bahujanaviññeyyaṃ. Yāva devamanussehisuppakāsitanti yāva dasasahassacakkavāḷe devamanussehi paricchedo atthi, etasmiṃ antare suppakāsitaṃ sudesitaṃ tathāgatenāti. Pañcamaṃ.
No comments:
Post a Comment