Chánh văn tiếng Việt:
V. Nghiệp (Tạp, Ðại 2, 115a)
(S.ii,155)
1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương Xá), tại núi
Gijjakùta (Linh Thứu) .2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Sàriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
3) Tôn giả Mahàmoggallàna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
4) Tôn giả Mahà Kassapa cùng với... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
5) Tôn giả Anuruddha cùng với... không xa Thế Tôn bao nhiêu.
6) Tôn giả Punna Mantàniputta cùng với... bao nhiêu.
7) Tôn giả Upàli cùng với... bao nhiêu.
8) Tôn giả Ananda cùng với... bao nhiêu.
9) Tôn giả Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành, không xa Thế Tôn bao nhiêu.
10) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
-- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Sàriputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại trí tuệ.
11) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Moggallàna cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đại thần thông.
12) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Kassapa cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy chủ trương hạnh đầu đà.
13) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Anuruddha cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc có thiên nhãn.
14) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Punna Mantàniputta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc thuyết pháp.
15) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Upàli cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc trì luật.
16) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Ananda cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là bậc đa văn.
17) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thấy Devadatta cùng với một số đông Tỷ-kheo đang đi kinh hành?
-- Thưa có, bạch Thế Tôn.
-- Này các Tỷ-kheo, tất cả vị Tỷ-kheo ấy là ác dục.
18) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
19) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời quá khứ, các chúng sanh đã cùng hòa hợp, đã cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí. Chúng sanh thiện ý chí đã cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
20) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới thời vị lai, các chúng sanh sẽ cùng hòa hợp, sẽ cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí. Chúng sanh thiện ý chí sẽ cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
21) Này các Tỷ-kheo, tùy thuộc theo giới hiện tại, các chúng sanh cùng hòa hợp, cùng đi với nhau. Chúng sanh liệt ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh liệt ý chí. Chúng sanh thiện ý chí cùng hòa hợp, cùng đi với chúng sanh thiện ý chí.
Chánh văn Pāḷi:
5. Caṅkamasuttaṃ
99. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate. Tena kho pana
samayena āyasmā sāriputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato
avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho mahāmoggallāno sambahulehi bhikkhūhi
saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho mahākassapo
sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho
anuruddho sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati;
āyasmāpi kho puṇṇo mantāniputto sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato
avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho upāli sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
bhagavato avidūre caṅkamati; āyasmāpi kho ānando sambahulehi bhikkhūhi
saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati; devadattopi kho sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ bhagavato avidūre caṅkamati.
Atha kho bhagavā bhikkhū
āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave, sāriputtaṃ sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā. Passatha no tumhe,
bhikkhave, moggallānaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti?
‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū mahiddhikā.
Passatha no tumhe, bhikkhave, kassapaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ , bhante’’. ‘‘Sabbe kho
ete, bhikkhave, bhikkhū dhutavādā. Passatha no tumhe, bhikkhave,
anuruddhaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ,
bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū dibbacakkhukā. Passatha no
tumhe, bhikkhave, puṇṇaṃ mantāniputtaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ
caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū
dhammakathikā. Passatha no tumhe, bhikkhave, upāliṃ sambahulehi
bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū vinayadharā. Passatha no tumhe, bhikkhave, ānandaṃ
sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Sabbe
kho ete, bhikkhave, bhikkhū bahussutā. Passatha no tumhe, bhikkhave,
devadattaṃ sambahulehi bhikkhūhi saddhiṃ caṅkamanta’’nti? ‘‘Evaṃ,
bhante’’. ‘‘Sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū pāpicchā’’.
‘‘Dhātusova, bhikkhave, sattā saṃsandanti samenti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandanti samenti. Atītampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova sattā
saṃsandiṃsu samiṃsu. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu
samiṃsu; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandiṃsu samiṃsu.
‘‘Anāgatampi kho, bhikkhave, addhānaṃ dhātusova
sattā saṃsandissanti samessanti. Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ
saṃsandissanti samessanti; kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi
saddhiṃ saṃsandissanti samessanti.
‘‘Etarahipi kho, bhikkhave,
paccuppannaṃ addhānaṃ dhātusova sattā saṃsandanti samenti.
Hīnādhimuttikā hīnādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samenti;
kalyāṇādhimuttikā kalyāṇādhimuttikehi saddhiṃ saṃsandanti samentī’’ti.
Pañcamaṃ.
Chú giải Pāḷi:
5. Caṅkamasuttavaṇṇanā
99. Pañcame passatha noti passatha nu. Sabbe kho eteti
sāriputtatthero bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ
bhikkhūnaṃ mahāpaññānaṃ yadidaṃ sāriputto’’ti (a. ni. 1.189) mahāpaññesu
etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘khandhantaraṃ dhātvantaraṃ āyatanantaraṃ
satipaṭṭhānabodhipakkhiyadhammantaraṃ tilakkhaṇāhataṃ gambhīraṃ pañhaṃ
pucchissāmā’’ti mahāpaññāva parivārenti. Sopi tesaṃ pathaviṃ pattharento
viya sinerupādato vālikaṃ uddharanto viya cakkavāḷapabbataṃ bhindanto
viya sineruṃ ukkhipanto viya ākāsaṃ vitthārento viya candimasūriye
uṭṭhāpento viya ca pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho
ete, bhikkhave, bhikkhū mahāpaññā’’ti.
Mahāmoggallānopi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ iddhimantānaṃ yadidaṃ mahāmoggallāno’’ti iddhimantesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘parikammaṃ ānisaṃsaṃ
adhiṭṭhānaṃ vikubbanaṃ pucchissāmā’’ti iddhimantova parivārenti. Sopi
tesaṃ vuttanayeneva pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho
ete, bhikkhave, bhikkhū mahiddhikā’’ti.
Mahākassapopi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama
sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ dhutavādānaṃ yadidaṃ mahākassapo’’ti dhutavādesu
etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dhutaṅgaparihāraṃ ānisaṃsaṃ samodhānaṃ
adhiṭṭhānaṃ bhedaṃ pucchissāmā’’ti dhutavādāva parivārenti. Sopi tesaṃ
tatheva pucchitapucchitaṃ byākaroti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete,
bhikkhave, bhikkhū dhutavādā’’ti.
Anuruddhattheropi bhagavatā
‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ dibbacakkhukānaṃ
yadidaṃ anuruddho’’ti (a. ni. 1.192) dibbacakkhukesu etadagge ṭhapito.
Iti naṃ ‘‘dibbacakkhussa parikammaṃ ānisaṃsaṃ upakkilesaṃ
pucchissāmā’’ti dibbacakkhukāva parivārenti. Sopi tesaṃ tatheva
pucchitapucchitaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū dibbacakkhukā’’ti.
Puṇṇattheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama
sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ dhammakathikānaṃ yadidaṃ puṇṇo mantāṇiputto’’ti
(a. ni. 1.196) dhammakathikesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘dhammakathāya
saṅkhepavitthāragambhīruttānavicitrakathādīsu taṃ taṃ ākāraṃ
pucchissāmā’’ti dhammakathikāva parivārenti. Sopi tesaṃ ‘‘āvuso,
dhammakathikena nāma ādito parisaṃ vaṇṇetuṃ vaṭṭati, majjhe suññataṃ
pakāsetuṃ, ante catusaccavasena kūṭaṃ gaṇhitu’’nti evaṃ taṃ taṃ
dhammakathānayaṃ ācikkhati. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave,
bhikkhū dhammakathikā’’ti.
Upālittheropi bhagavatā ‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama
sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ vinayadharānaṃ yadidaṃ upālī’’ti (a. ni. 1.228)
vinayadharesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ ‘‘garukalahukaṃ
satekicchaatekicchaṃ āpattānāpattiṃ pucchissāmā’’ti vinayadharāva
parivārenti. Sopi tesaṃ pucchitapucchitaṃ tatheva katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū vinayadharā’’ti.
Ānandattheropi bhagavatā
‘‘etadaggaṃ, bhikkhave, mama sāvakānaṃ bhikkhūnaṃ bahussutānaṃ yadidaṃ
ānando’’ti (a. ni. 1.223) bahussutesu etadagge ṭhapito. Iti naṃ
‘‘dasavidhaṃ byañjanabuddhiṃ aṭṭhuppattiṃ anusandhiṃ pubbāparaṃ
pucchissāmā’’ti bahussutāva parivārenti. Sopi tesaṃ ‘‘idaṃ evaṃ
vattabbaṃ, idaṃ evaṃ gahetabba’’nti sabbaṃ katheti. Tena vuttaṃ ‘‘sabbe
kho ete, bhikkhave, bhikkhū bahussutā’’ti.
Devadatto pana pāpiccho icchāpakato, tena naṃ
‘‘kulasaṅgaṇhanaparihāraṃ nānappakārakaṃ kohaññataṃ pucchissāmā’’ti
pāpicchāva parivārenti. Sopi tesaṃ taṃ taṃ niyāmaṃ ācikkhati. Tena
vuttaṃ ‘‘sabbe kho ete, bhikkhave, bhikkhū pāpicchā’’ti.
Kasmā panete avidūre
caṅkamiṃsūti. ‘‘Devadatto satthari paduṭṭhacitto anatthampi kātuṃ
upakkameyyā’’ti ārakkhaggahaṇatthaṃ. Atha devadatto kasmā caṅkamīti?
‘‘Akārako ayaṃ, yadi kārako bhaveyya, na idha āgaccheyyā’’ti attano
katadosapaṭicchādanatthaṃ. Kiṃ pana devadatto bhagavato anatthaṃ kātuṃ
samattho, bhagavato vā ārakkhakiccaṃ atthīti? Natthi. Tena vuttaṃ
‘‘aṭṭhānametaṃ, ānanda, anavakāso, yaṃ tathāgato parūpakkamena
parinibbāyeyyā’’ti (cūḷava. 341). Bhikkhū pana satthari gāravena āgatā.
Teneva bhagavā evaṃ vatvā ‘‘vissajjehi, ānanda, bhikkhusaṅgha’’nti
vissajjāpesi. Pañcamaṃ.
No comments:
Post a Comment