Tập II - Chương I(a) – Phẩm (II) ĐỒ ĂN -
Bài 11. Các loại Đồ Ăn (Tạp 15,9 Thực Đại 2,101c) (S.ii, 11)
Bài 11. Các loại Đồ Ăn (Tạp 15,9 Thực Đại 2,101c) (S.ii, 11)
Bài giảng
http://youtu.be/ugqv68raAGU
http://www.mediafire.com/listen/36y768r8cs14uhd/141104_TUK2_Ch1-NhanDuyen_P2-DoAn.mp3
https://www.facebook.com/download/1529713533936882/txt_141104_TUK2_Ch1_P2-DoAn.rtf
Chánh văn tiếng Việt:http://www.mediafire.com/listen/36y768r8cs14uhd/141104_TUK2_Ch1-NhanDuyen_P2-DoAn.mp3
https://www.facebook.com/download/1529713533936882/txt_141104_TUK2_Ch1_P2-DoAn.rtf
XI. Các Loại Ðồ Ăn (Tạp
15,9 Thực Ðại 2, 101c) (S.ii,11)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế tôn ở Sàvatthi (Xá-vệ) tại
Jetavana (Thắng Lâm) tr
ong vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc )
ong vườn ông Anàthapindika (Cấp Cô Ðộc )
2) -- Này các Tỷ-kheo, có bốn loại đồ ăn này
khiến cho các loại sanh vật hay các loại chúng sanh được tồn tại hay khiến cho
các loại sắp sanh thành được thọ sanh. Thế nào là bốn? Một là đoàn thực hoặc thô
hoặc tế, hai là xúc thực, ba là tư niệm thực, bốn là thức thực. Này các Tỷ-kheo,
bốn loại đồ ăn này khiến cho các loại sanh vật hay khiến cho các loại chúng sanh
được tồn tại hay khiến cho các loại sắp sanh thành được thọ sanh.
3) Và này các Tỷ-kheo, bốn loại đồ ăn này do
cái gì làm nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện
hữu? Bốn loại đồ ăn này do ái làm nhân, do ái tập khởi, do ái tác sanh, do ái
làm hiện hữu.
4) Ái này, này các Tỷ-kheo, do cái gì làm
nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu? Ái do
thọ làm nhân, do thọ tập khởi, do thọ tác sanh, do thọ làm cho hiện
hữu.
5) Thọ này, này các Tỷ-kheo, do cái gì làm
nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu? Thọ do
xúc làm nhân, do xúc tập khởi, do xúc tác sanh, do xúc làm cho hiện
hữu.
6) Xúc này, này các Tỷ-kheo, do cái gì làm
nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu? Xúc do
sáu xứ làm nhân, do sáu xứ tập khởi, do sáu xứ tác sanh, do sáu xứ làm cho hiện
hữu.
7) Sáu xứ này, này các Tỷ-kheo, do cái gì
làm nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu?
Sáu xứ do danh sắc làm nhân, do danh sắc tập khởi, do danh sắc tác sanh, do danh
sắc làm cho hiện hữu.
8) Danh sắc này, này các Tỷ-kheo, do cái gì
làm nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu?
Danh sắc do thức làm nhân, do thức tập khởi, do thức tác sanh, do thức làm cho
hiện hữu.
9) Thức này, này các Tỷ-kheo, do cái gì làm
nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu? Thức
do hành làm nhân, do hành tập khởi, do hành tác sanh, do hành làm cho hiện
hữu.
10) Những hành này, này các Tỷ-kheo, do cái
gì làm nhân, do cái gì tập khởi, do cái gì tác sanh, do cái gì làm cho hiện hữu?
Các hành này do vô minh làm nhân, do vô minh tập khởi, do vô minh tác sanh, do
vô minh làm cho hiện hữu.
11) Như vậy, này các Tỷ-kheo, vô minh duyên
hành, hành duyên thức...(như trên )...như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
12) Nhưng do sự ly tham, đoạn diệt vô minh
một cách hoàn toàn, các hành diệt. Do các hành diệt nên thức diệt...(như
trên)...như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Chánh văn Pāḷi:
2. Āhāravaggo
1. Āhārasuttaṃ
11. Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme…pe… etadavoca – ‘‘cattārome, bhikkhave, āhārā
bhūtānaṃ vā sattānaṃ ṭhitiyā sambhavesīnaṃ vā anuggahāya. Katame
cattāro? Kabaḷīkāro [kabaḷiṃkāro (sī. pī.), kavaḷīkāro (syā. kaṃ.)]
āhāro – oḷāriko vā sukhumo vā, phasso dutiyo, manosañcetanā tatiyā,
viññāṇaṃ catutthaṃ. Ime kho, bhikkhave, cattāro āhārā bhūtānaṃ vā
sattānaṃ ṭhitiyā sambhavesīnaṃ vā anuggahāya’’.
‘‘Ime, bhikkhave, cattāro āhārā kiṃnidānā kiṃsamudayā
kiṃjātikā kiṃpabhavā? Ime cattāro āhārā taṇhānidānā taṇhāsamudayā
taṇhājātikā taṇhāpabhavā. Taṇhā cāyaṃ, bhikkhave, kiṃnidānā kiṃsamudayā
kiṃjātikā kiṃpabhavā? Taṇhā vedanānidānā vedanāsamudayā vedanājātikā
vedanāpabhavā. Vedanā cāyaṃ, bhikkhave, kiṃnidānā kiṃsamudayā kiṃjātikā
kiṃpabhavā? Vedanā phassanidānā phassasamudayā phassajātikā
phassapabhavā. Phasso cāyaṃ, bhikkhave, kiṃnidāno kiṃsamudayo kiṃjātiko
kiṃpabhavo? Phasso saḷāyatananidāno saḷāyatanasamudayo saḷāyatanajātiko
saḷāyatanapabhavo. Saḷāyatanañcidaṃ, bhikkhave, kiṃnidānaṃ
kiṃsamudayaṃ kiṃjātikaṃ kiṃpabhavaṃ? Saḷāyatanaṃ nāmarūpanidānaṃ
nāmarūpasamudayaṃ nāmarūpajātikaṃ nāmarūpapabhavaṃ. Nāmarūpañcidaṃ,
bhikkhave, kiṃnidānaṃ kiṃsamudayaṃ kiṃjātikaṃ kiṃpabhavaṃ? Nāmarūpaṃ
viññāṇanidānaṃ viññāṇasamudayaṃ viññāṇajātikaṃ viññāṇapabhavaṃ.
Viññāṇañcidaṃ, bhikkhave, kiṃnidānaṃ kiṃsamudayaṃ kiṃjātikaṃ
kiṃpabhavaṃ? Viññāṇaṃ saṅkhāranidānaṃ saṅkhārasamudayaṃ saṅkhārajātikaṃ
saṅkhārapabhavaṃ. Saṅkhārā cime, bhikkhave, kiṃnidānā kiṃsamudayā
kiṃjātikā kiṃpabhavā? Saṅkhārā avijjānidānā avijjāsamudayā avijjājātikā
avijjāpabhavā.
‘‘Iti kho, bhikkhave, avijjāpaccayā saṅkhārā;
saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ…pe… evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa
samudayo hoti. Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho;
saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho …pe… evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotī’’ti. Paṭhamaṃ.
Chú giải Pāḷi:
2. Āhāravaggo
1. Āhārasuttavaṇṇanā
11. Āhāravaggassa paṭhame āhārāti paccayā. Paccayā hi āharanti attano phalaṃ, tasmā āhārāti vuccanti. Bhūtānaṃ vā sattānantiādīsu bhūtāti jātā nibbattā. Sambhavesinoti ye sambhavaṃ jātiṃ nibbattiṃ esanti gavesanti. Tattha catūsu yonīsu aṇḍajajalābujā sattā yāva aṇḍakosaṃ vatthikosañca
na bhindanti, tāva sambhavesino nāma, aṇḍakosaṃ vatthikosañca bhinditvā
bahi nikkhantā bhūtā nāma. Saṃsedajā opapātikā ca paṭhamacittakkhaṇe
sambhavesino nāma, dutiyacittakkhaṇato pabhuti bhūtā nāma. Yena vā
iriyāpathena jāyanti, yāva tato aññaṃ na pāpuṇanti, tāva sambhavesino nāma, tato paraṃ bhūtā nāma. Atha vā bhūtāti jātā abhinibbattā, ye bhūtā abhinibbattāyeva, na puna bhavissantīti saṅkhaṃ gacchanti, tesaṃ khīṇāsavānaṃ etaṃ adhivacanaṃ. Sambhavamesantīti sambhavesino.
Appahīnabhavasaṃyojanattā āyatimpi sambhavaṃ esantānaṃ
sekkhaputhujjanānametaṃ adhivacanaṃ. Evaṃ sabbathāpi imehi dvīhi padehi
sabbasatte pariyādiyati. Vāsaddo cettha sampiṇḍanattho, tasmā bhūtānañca sambhavesīnañcāti ayamattho veditabbo.
Ṭhitiyāti ṭhitatthaṃ. Anuggahāyāti anuggahatthaṃ. Vacanabhedoyeva cesa, attho pana dvinnampi padānaṃ ekoyeva. Atha vā ṭhitiyāti tassa tassa sattassa uppannadhammānaṃ anuppabandhavasena avicchedāya. Anuggahāyāti
anuppannānaṃ uppādāya. Ubhopi cetāni ‘‘bhūtānaṃ vā ṭhitiyā ceva
anuggahāya ca, sambhavesīnaṃ vā ṭhitiyā ceva anuggahāya cā’’ti evaṃ
ubhayattha daṭṭhabbānīti.
Kabaḷīkāro āhāroti kabaḷaṃ katvā ajjhoharitabbako āhāro, odanakummāsādivatthukāya ojāyetaṃ adhivacanaṃ. Oḷāriko vā sukhumo vāti
vatthuoḷārikatāya oḷāriko, sukhumatāya sukhumo. Sabhāvena pana
sukhumarūpapariyāpannattā kabaḷīkāro āhāro sukhumova hoti. Sāpi cassa
vatthuto oḷārikatā sukhumatā ca upādāyupādāya veditabbā. Kumbhīlānañhi
āhāraṃ upādāya morānaṃ āhāro sukhumo. Kumbhīlā kira pāsāṇe gilanti, te
ca nesaṃ kucchippattā vilīyanti. Morā sappavicchikādipāṇe khādanti.
Morānaṃ pana āhāraṃ upādāya taracchānaṃ āhāro sukhumo. Te kira
tivassachaḍḍitāni visāṇāni ceva aṭṭhīni ca khādanti, tāni ca nesaṃ
kheḷena temitamattāneva kandamūlaṃ viya mudukāni honti. Taracchānaṃ
āhāraṃ upādāya hatthīnaṃ āhāro sukhumo. Te hi
nānārukkhasākhādayo khādanti. Hatthīnaṃ āhārato gavayagokaṇṇamigādīnaṃ
āhāro sukhumo. Te kira nissārāni nānārukkhapaṇṇādīni khādanti. Tesampi
āhārato gunnaṃ āhāro sukhumo. Te allasukkhatiṇāni khādanti. Tesaṃ
āhārato sasānaṃ āhāro sukhumo. Sasānaṃ āhārato sakuṇānaṃ āhāro sukhumo.
Sakuṇānaṃ āhārato paccantavāsīnaṃ āhāro sukhumo. Paccantavāsīnaṃ āhārato
gāmabhojakānaṃ āhāro sukhumo. Gāmabhojakānaṃ āhārato rājarājamahāmattānaṃ āhāro sukhumo. Tesampi āhārato cakkavattino āhāro sukhumo. Cakkavattino
āhārato bhummānaṃ devānaṃ āhāro sukhumo. Bhummānaṃ devānaṃ āhārato
cātumahārājikānaṃ. Evaṃ yāva paranimmitavasavattīnaṃ āhārā
vitthāretabbā. Tesaṃ panāhāro sukhumotveva niṭṭhaṃ patto.
Ettha ca oḷārike vatthusmiṃ ojā parittā hoti
dubbalā, sukhume balavatī. Tathā hi ekapattapūrampi yāguṃ pīto
muhutteneva jighacchito hoti yaṃkiñcideva khāditukāmo, sappiṃ pana
pasatamattaṃ pivitvā divasaṃ abhottukāmo hoti. Tattha vatthu
kammajatejasaṅkhātaṃ parissayaṃ vinodeti, na pana sakkoti pāletuṃ. Ojā
pana pāleti, na sakkoti parissayaṃ vinodetuṃ. Dve pana ekato hutvā
parissayañceva vinodenti pālenti cāti.
Phasso dutiyoti
cakkhusamphassādi chabbidhopi phasso etesu catūsu āhāresu dutiyo āhāroti
veditabbo. Desanānayo eva cesa, tasmā iminā nāma kāraṇena dutiyo tatiyo
cāti idamettha na gavesitabbaṃ. Manosañcetanāti cetanāva vuccati. Viññāṇanti
cittaṃ. Iti bhagavā imasmiṃ ṭhāne upādiṇṇakaanupādiṇṇakavasena ekarāsiṃ
katvā cattāro āhāre dassesi. Kabaḷīkārāhāro hi upādiṇṇakopi atthi
anupādiṇṇakopi, tathā phassādayo. Tattha sappādīhi gilitānaṃ
maṇḍūkādīnaṃ vasena upādiṇṇakakabaḷīkārāhāro daṭṭhabbo. Maṇḍūkādayo hi
sappādīhi gilitā antokucchigatāpi kiñci kālaṃ jīvantiyeva. Te yāva
upādiṇṇakapakkhe tiṭṭhanti, tāva āhāratthaṃ na sādhenti .
Bhijjitvā pana anupādiṇṇakapakkhe ṭhitā sādhenti. Tadāpi
upādiṇṇakāhāroti vuccantīti. Idaṃ pana ācariyānaṃ na ruccatīti
aṭṭhakathāyameva paṭikkhipitvā idaṃ vuttaṃ – imesaṃ sattānaṃ
khādantānampi akhādantānampi bhuñjantānampi abhuñjantānampi
paṭisandhicitteneva sahajātā kammajā ojā nāma atthi, sā yāvapi sattamā
divasā pāleti, ayameva upādiṇṇakakabaḷīkārāhāroti
veditabbo. Tebhūmakavipākavasena pana upādiṇṇakaphassādayo veditabbā,
tebhūmakakusalākusalakiriyavasena anupādiṇṇakā. Lokuttarā pana
ruḷhīvasena kathitāti.
Etthāha – ‘‘yadi paccayaṭṭho āhāraṭṭho, atha kasmā
aññesupi sattānaṃ paccayesu vijjamānesu imeyeva cattāro vuttā’’ti?
Vuccate – ajjhattikasantatiyā visesapaccayattā. Visesapaccayo hi
kabaḷīkārāhārabhakkhānaṃ sattānaṃ rūpakāyassa kabaḷīkāro āhāro, nāmakāye
vedanāya phasso, viññāṇassa manosañcetanā,
nāmarūpassa viññāṇaṃ. Yathāha – ‘‘seyyathāpi, bhikkhave, ayaṃ kāyo
āhāraṭṭhitiko āhāraṃ paṭicca tiṭṭhati, anāhāro no tiṭṭhati (saṃ. ni.
5.183), tathā phassapaccayā vedanā, saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ,
viññāṇapaccayā nāmarūpa’’nti (saṃ. ni. 2.1; vibha. 225).
Ko panettha āhāro kiṃ āharatīti? Kabaḷīkārāhāro
ojaṭṭhamakarūpāni āharati phassāhāro tisso vedanā, manosañcetanāhāro
tayo bhave, viññāṇāhāro paṭisandhināmarūpanti.
Kathaṃ? Kabaḷīkārāhāro tāva mukhe ṭhapitamatteyeva
aṭṭha rūpāni samuṭṭhāpeti, dantavicuṇṇitaṃ pana ajjhohariyamānaṃ ekekaṃ
sitthaṃ aṭṭhaṭṭharūpāni samuṭṭhāpetiyeva. Evaṃ kabaḷīkārāhāro
ojaṭṭhamakarūpāni āharati. Phassāhāro pana sukhavedanīyo phasso
uppajjamānoyeva sukhaṃ vedanaṃ āharati, dukkhavedanīyo dukkhaṃ,
adukkhamasukhavedanīyo adukkhamasukhanti evaṃ sabbathāpi phassāhāro
tisso vedanā āharati.
Manosañcetanāhāro kāmabhavūpagaṃ kammaṃ kāmabhavaṃ
āharati, rūpārūpabhavūpagāni taṃ taṃ bhavaṃ. Evaṃ sabbathāpi
manosañcetanāhāro tayo bhave āharati. Viññāṇāhāro pana ye
ca paṭisandhikkhaṇe taṃsampayuttakā tayo khandhā, yāni ca
tisantativasena tiṃsa rūpāni uppajjanti, sahajātādipaccayanayena tāni
āharatīti vuccati. Evaṃ viññāṇāhāro paṭisandhināmarūpaṃ āharatīti. Ettha
ca ‘‘manosañcetanā tayo bhave āharatī’’ti sāsavakusalākusalacetanāva
vuttā. ‘‘Viññāṇaṃ paṭisandhināmarūpaṃ āharatī’’ti
paṭisandhiviññāṇameva vuttaṃ. Avisesena pana
taṃsampayuttataṃsamuṭṭhānadhammānaṃ āharaṇatopete ‘‘āhārā’’ti veditabbā.
Etesu catūsu āhāresu kabaḷīkārāhāro upatthambhento
āhārakiccaṃ sādheti, phasso phusantoyeva manosañcetanā āyūhamānāva,
viññāṇaṃ vijānantameva. Kathaṃ? Kabaḷīkārāhāro hi upatthambhentoyeva
kāyaṭṭhapanena sattānaṃ ṭhitiyā hoti. Kammajanitopi hi ayaṃ kāyo
kabaḷīkārāhārena upatthaddho dasapi vassāni vassasatampi yāva
āyuparimāṇā tiṭṭhati. Yathā kiṃ ? Yathā mātuyā
janitopi dārako dhātiyā thaññādīni pāyetvā posiyamāno ciraṃ tiṭṭhati,
yathā ca upatthambhena upatthambhitaṃ gehaṃ. Vuttampi cetaṃ –
‘‘Yathā, mahārāja, gehe papatante aññena dārunā
upatthambhitaṃ santaṃ eva taṃ gehaṃ na patati. Evameva kho, mahārāja,
ayaṃ kāyo āhāraṭṭhitiko āhāraṃ paṭicca tiṭṭhatī’’ti.
Evaṃ kabaḷīkāro āhāro upatthambhento āhārakiccaṃ sādheti.
Evaṃ sādhentopi ca kabaḷīkāro āhāro dvinnaṃ
rūpasantatīnaṃ paccayo hoti āhārasamuṭṭhānassa ca upādiṇṇakassa ca.
Kammajānaṃ anupālako hutvā paccayo hoti, āhārasamuṭṭhānānaṃ janako
hutvāti. Phasso pana sukhādivatthubhūtaṃ ārammaṇaṃ phusantoyeva
sukhādivedanāpavattanena sattānaṃ ṭhitiyā hoti.
Manosañcetanā kusalākusalakammavasena āyūhamānāyeva
bhavamūlanipphādanato sattānaṃ ṭhitiyā hoti. Viññāṇaṃ vijānantameva
nāmarūpappavattanena sattānaṃ ṭhitiyā hotīti.
Evaṃ upatthambhanādivasena āhārakiccaṃ sādhayamānesu
panetesu cattāri bhayāni daṭṭhabbāni. Seyyathidaṃ – kabaḷīkārāhāre
nikantiyeva bhayaṃ, phasse upagamanameva, manosañcetanāya āyūhanameva,
viññāṇe abhinipātoyeva bhayanti. Kiṃ kāraṇā? Kabaḷīkārāhāre hi nikantiṃ
katvā sītādīnaṃ purakkhatā sattā āhāratthāya muddāgaṇanādikammāni
karontā anappakaṃ dukkhaṃ nigacchanti. Ekacce ca imasmiṃ sāsane
pabbajitvāpi vejjakammādikāya anesanāya āhāraṃ pariyesantā diṭṭheva
dhamme gārayhā honti, samparāyepi, ‘‘tassa saṅghāṭipi ādittā
sampajjalitā’’tiādinā lakkhaṇasaṃyutte (saṃ. ni. 2.218) vuttanayena
samaṇapetā honti. Iminā tāva kāraṇena kabaḷīkāre āhāre nikanti eva
bhayanti veditabbā.
Phassaṃ upagacchantāpi phassassādino paresaṃ
rakkhitagopitesu dārādīsu bhaṇḍesu aparajjhanti, te saha bhaṇḍena
bhaṇḍasāmikā gahetvā khaṇḍākhaṇḍikaṃ vā chinditvā saṅkārakūṭe chaḍḍenti ,
rañño vā niyyādenti. Tato te rājā vividhā kammakāraṇā kārāpeti. Kāyassa
ca bhedā duggati tesaṃ pāṭikaṅkhā hoti. Iti phassassādamūlakaṃ
diṭṭhadhammikampi samparāyikampi bhayaṃ sabbamāgatameva hoti. Iminā
kāraṇena phassāhāre upagamanameva bhayanti veditabbaṃ.
Kusalākusalakammāyūhane pana tammūlakaṃ tīsu bhavesu
bhayaṃ sabbaṃ āgatameva hoti. Iminā kāraṇena manosañcetanāhāre
āyūhanameva bhayanti veditabbaṃ.
Paṭisandhiviññāṇañca yasmiṃ yasmiṃ ṭhāne
abhinipatati, tasmiṃ tasmiṃ ṭhāne paṭisandhināmarūpaṃ gahetvāva
nibbattati. Tasmiñca nibbatte sabbabhayāni nibbattāniyeva honti
tammūlakattāti iminā kāraṇena viññāṇāhāre abhinipātoyeva bhayanti
veditabboti.
Kiṃnidānātiādīsu nidānādīni sabbāneva kāraṇavevacanāni. Kāraṇañhi yasmā phalaṃ nideti, ‘‘handa naṃ gaṇhathā’’ti appeti viya, tasmā nidānanti vuccati. Yasmā taṃ tato samudeti jāyati pabhavati, tasmā samudayo jāti pabhavoti vuccati. Ayaṃ panettha padattho – kiṃnidānaṃ etesanti kiṃnidānā. Ko samudayo etesanti kiṃsamudayā. Kā jāti etesanti kiṃjātikā. Ko pabhavo etesanti kiṃpabhavā. Yasmā pana tesaṃ taṇhā yathāvuttena atthena nidānañceva samudayo ca jāti ca pabhavo ca, tasmā ‘‘taṇhānidānā’’tiādimāha. Evaṃ sabbapadesu attho veditabbo.
Ettha ca ime cattāro āhārā taṇhānidānāti paṭisandhiṃ
ādiṃ katvā attabhāvasaṅkhātānaṃ āhārānaṃ purimataṇhānaṃ vasena nidānaṃ
veditabbaṃ. Kathaṃ? Paṭisandhikkhaṇe tāva paripuṇṇāyatanānaṃ sattānaṃ
sattasantativasena, sesānaṃ tato ūnaūnasantativasena
uppannarūpabbhantaraṃ jātā ojā atthi, ayaṃ taṇhānidāno
upādiṇṇakakabaḷīkārāhāro. Paṭisandhicittasampayuttā pana phassacetanā
sayañca cittaṃ viññāṇanti ime taṇhānidānā
upādiṇṇaka-phassamanosañcetanā-viññāṇāhārāti evaṃ tāva purimataṇhānidānā
paṭisandhikā āhārā. Yathā ca paṭisandhikā, evaṃ tato paraṃ
paṭhamabhavaṅgacittakkhaṇādinibbattāpi veditabbā.
Yasmā pana bhagavā na kevalaṃ
āhārānameva nidānaṃ jānāti, āhāranidānabhūtāya taṇhāyapi, taṇhāya
nidānānaṃ vedanādīnampi nidānaṃ jānātiyeva, tasmā taṇhā cāyaṃ, bhikkhave, kiṃnidānātiādinā
nayena vaṭṭaṃ dassetvā vivaṭṭaṃ dassesi. Imasmiñca pana ṭhāne bhagavā
atītābhimukhaṃ desanaṃ katvā atītena vaṭṭaṃ dasseti. Kathaṃ? Āhāravasena
hi ayaṃ attabhāvo gahito.
Taṇhāti imassattabhāvassa janakaṃ kammaṃ,
vedanāphassasaḷāyatananāmarūpaviññāṇāni yasmiṃ attabhāve ṭhatvā kammaṃ
āyūhitaṃ, taṃ dassetuṃ vuttāni, avijjāsaṅkhārā tassattabhāvassa janakaṃ
kammaṃ. Iti dvīsu ṭhānesu attabhāvo, dvīsu tassa janakaṃ kammanti
saṅkhepena kammañceva kammavipākañcāti, dvepi dhamme dassentena
atītābhimukhaṃ desanaṃ katvā atītena vaṭṭaṃ dassitaṃ.
Tatrāyaṃ desanā anāgatassa
adassitattā aparipuṇṇāti na daṭṭhabbā. Nayato pana paripuṇṇātveva
daṭṭhabbā. Yathā hi cakkhumā puriso udakapiṭṭhe nipannaṃ suṃsumāraṃ
disvā tassa parabhāgaṃ olokento gīvaṃ passeyya, orato piṭṭhiṃ,
pariyosāne naṅguṭṭhamūlaṃ, heṭṭhā kucchiṃ olokento pana udakagataṃ
agganaṅguṭṭhañceva cattāro ca hatthapāde na passeyya, so na ettāvatā
‘‘aparipuṇṇo suṃsumāro’’ti gaṇhāti, nayato pana paripuṇṇotveva gaṇhāti,
evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ.
Udakapiṭṭhe nipannasuṃsumāro
viya hi tebhūmakavaṭṭaṃ. Tīre ṭhito cakkhumā puriso viya yogāvacaro.
Tena purisena udakapiṭṭhe suṃsumārassa diṭṭhakālo viya yoginā
āhāravasena imassattabhāvassa diṭṭhakālo. Parato gīvāya diṭṭhakālo viya
imassattabhāvassa janikāya taṇhāya diṭṭhakālo. Piṭṭhiyā diṭṭhakālo viya
yasmiṃ attabhāve taṇhāsaṅkhātaṃ kammaṃ kataṃ, vedanādivasena tassa
diṭṭhakālo. Naṅguṭṭhamūlassa diṭṭhakālo viya tassattabhāvassa janakānaṃ
avijjāsaṅkhārānaṃ diṭṭhakālo. Heṭṭhā kucchiṃ olokentassa pana
agganaṅguṭṭhañceva cattāro ca hatthapāde adisvāpi ‘‘aparipuṇṇo
suṃsumāro’’ti agahetvā nayato paripuṇṇotveva gahaṇaṃ viya yattha yattha
paccayavaṭṭaṃ pāḷiyaṃ na āgataṃ, tattha tattha ‘‘desanā aparipuṇṇā’’ti
agahetvā nayato paripuṇṇātveva gahaṇaṃ veditabbaṃ. Tattha ca
āhārataṇhānaṃ antare eko sandhi, taṇhāvedanānaṃ antare eko, viññāṇasaṅkhārānaṃ antare ekoti evaṃ tisandhicatusaṅkhepameva vaṭṭaṃ dassitanti. Paṭhamaṃ.
No comments:
Post a Comment