Tập II - Chương I(a) – Phẩm (II) ĐỒ ĂN -
Bài 14. Sa Môn, Bà La Môn (S.ii, 14)
Bài 14. Sa Môn, Bà La Môn (S.ii, 14)
Chánh văn tiếng Việt:
XIV. Sa Môn, Bà La Môn
(S.ii,15)
1). .. Trú ở Sàvatthi...
2) -- Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay là
Bà-la-môn nào không biết rõ những pháp này, không biết rõ những pháp này tập
khởi, không biết rõ những pháp này đoạn diệt, không biết rõ con đường đưa đến
những pháp này đoạn diệt.
3) Những pháp gì họ không được biết rõ?
Những pháp gì họ không được biết rõ tập khởi? Những pháp gì họ không được biết
rõ đoạn diệt? Những pháp gì họ không được biết rõ con đường đưa đến đoạn
diệt?
4) Họ không biết rõ già, chết. Họ không biết
rõ già, chết tập khởi. Họ không biết rõ già, chết đoạn diệt. Họ không biết rõ
con đường đưa đến già, chết đoạn diệt. Họ không biết rõ sanh... hữu... thủ...
ái... thọ... xúc... sáu xứ... danh sắc... thức...Họ không biết rõ các
hành. Họ không biết rõ các hành tập khởi. Họ không biết rõ các hành đoạn diệt.
Họ không biết rõ con đường đưa đến các hành đoạn diệt. Họ không biết rõ những
pháp này. Họ không biết rõ những pháp này tập khởi. Họ
không biết rõ pháp này đoạn diệt. Họ không biết rõ con đường đưa đến những pháp
này đoạn diệt.
5) Này các Tỷ-kheo, các Sa-môn hay Bà-la-môn
ấy không được chấp nhận là Sa-môn giữa các hàng Sa-môn, hay Bà-la-môn giữa các
hàng Bà-la-môn. Những bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện tại, cũng không
có thể với thắng trí tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh
và mục đích Bà-la-môn hạnh.
6) Và này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay
Bà-la-môn nào biết rõ được những pháp này, biết rõ được những pháp này tập khởi,
biết rõ được những pháp này đoạn diệt, biết rõ được con đường đưa đến những pháp
này đoạn diệt.
7) Họ biết rõ pháp gì? Họ biết rõ những pháp
gì tập khởi? Họ biết rõ những pháp gì đoạn diệt? Họ biết rõ con đường đưa đến
những pháp gì đoạn diệt?
8) Họ biết rõ già, chết. Họ biết rõ già,
chết tập khởi. Họ biết rõ già, chết đoạn diệt. Họ biết rõ con đường đưa đến già,
chết đoạn diệt... sanh... hữu... thủ... ái... thọ... xúc... sáu xứ... danh
sắc... thức... Họ biết rõ các hành. Họ biết rõ các hành tập khởi. Họ biết rõ các
hành đoạn diệt. Họ biết rõ con đường đưa đến các hành đoạn diệt. Họ biết rõ
những pháp này. Họ biết rõ những pháp này tập khởi. Họ biết rõ những pháp này
đoạn diệt. Họ biết rõ con đường đưa đến của những pháp này đoạn diệt.
9) Này các Tỷ-kheo, những Sa-môn hay
Bà-la-môn ấy được chấp nhận là Sa-môn giữa các hàng Sa-môn, hay là Bà-la-môn
giữa các hàng Bà-la-môn. Và những bậc Tôn giả ấy, ngay trong đời sống hiện tại,
với thắng trí, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú mục đích Sa-môn hạnh và
mục đích Bà-la-môn hạnh.
Chánh văn Pāḷi:
4. Dutiyasamaṇabrāhmaṇasuttaṃ
14. Sāvatthiyaṃ
viharati…pe… ‘‘ye hi keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā ime dhamme
nappajānanti, imesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ nappajānanti, imesaṃ dhammānaṃ
nirodhaṃ nappajānanti, imesaṃ dhammānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
nappajānanti, katame dhamme nappajānanti, katamesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ
nappajānanti, katamesaṃ dhammānaṃ nirodhaṃ nappajānanti, katamesaṃ
dhammānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānanti’’?
‘‘Jarāmaraṇaṃ nappajānanti, jarāmaraṇasamudayaṃ
nappajānanti, jarāmaraṇanirodhaṃ nappajānanti, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ
paṭipadaṃ nappajānanti; jātiṃ…pe… bhavaṃ… upādānaṃ… taṇhaṃ… vedanaṃ…
phassaṃ… saḷāyatanaṃ… nāmarūpaṃ… viññāṇaṃ… saṅkhāre nappajānanti,
saṅkhārasamudayaṃ nappajānanti, saṅkhāranirodhaṃ nappajānanti,
saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ nappajānanti. Ime dhamme nappajānanti,
imesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ nappajānanti, imesaṃ dhammānaṃ
nirodhaṃ nappajānanti, imesaṃ dhammānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
nappajānanti. Na me te, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu vā
samaṇasammatā brāhmaṇesu vā brāhmaṇasammatā, na ca pana te āyasmanto
sāmaññatthaṃ vā brahmaññatthaṃ vā diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā
sacchikatvā upasampajja viharanti.
‘‘Ye ca kho keci, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā ime dhamme pajānanti, imesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ pajānanti, imesaṃ dhammānaṃ
nirodhaṃ pajānanti, imesaṃ dhammānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ
pajānanti, katame dhamme pajānanti, katamesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ
pajānanti, katamesaṃ dhammānaṃ nirodhaṃ pajānanti, katamesaṃ dhammānaṃ
nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānanti?
‘‘Jarāmaraṇaṃ pajānanti, jarāmaraṇasamudayaṃ
pajānanti, jarāmaraṇanirodhaṃ pajānanti, jarāmaraṇanirodhagāminiṃ
paṭipadaṃ pajānanti; jātiṃ…pe… bhavaṃ… upādānaṃ… taṇhaṃ… vedanaṃ…
phassaṃ… saḷāyatanaṃ… nāmarūpaṃ… viññāṇaṃ… saṅkhāre pajānanti,
saṅkhārasamudayaṃ pajānanti, saṅkhāranirodhaṃ pajānanti,
saṅkhāranirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānanti. Ime dhamme pajānanti ,
imesaṃ dhammānaṃ samudayaṃ pajānanti, imesaṃ dhammānaṃ nirodhaṃ
pajānanti, imesaṃ dhammānaṃ nirodhagāminiṃ paṭipadaṃ pajānanti. Te kho
me, bhikkhave, samaṇā vā brāhmaṇā vā samaṇesu ceva samaṇasammatā,
brāhmaṇesu ca brāhmaṇasammatā. Te ca panāyasmanto sāmaññatthañca
brahmaññatthañca diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja
viharantī’’ti. Catutthaṃ.
Chú giải Pāḷi:
4. Dutiyasamaṇabrāhmaṇasuttavaṇṇanā
14. Catutthe ime dhamme katame dhammeti ettakaṃ papañcaṃ katvā kathitaṃ, desanaṃ paṭivijjhituṃ samatthānaṃ puggalānaṃ ajjhāsayena ime dhamme nappajānantītiādi vuttaṃ. Sesaṃ purimasadisameva. Catutthaṃ.
No comments:
Post a Comment