Tập II - Chương I(a) – Phẩm (II) ĐỒ ĂN -
Bài 16. Vị Thuyết Pháp (Tạp 14.23-4 Thuyết pháp, Đại 2,100c) (S.ii, 18)
Bài 16. Vị Thuyết Pháp (Tạp 14.23-4 Thuyết pháp, Đại 2,100c) (S.ii, 18)
Chánh văn tiếng Việt:
XVI. Vị Thuyết Pháp (Tạp 14.23-4.
Thuyết Pháp, Ðại 2,100c) (S.ii,18)
1) Tại Sàvatthi.
2) Rồi một Tỷ-kheo đi đến Thế Tôn; sau khi
đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
3) Ngồi xuống một bên, Tỷ-kheo ấy bạch Thế
Tôn:
-- "Thuyết pháp, thuyết pháp", bạch Thế Tôn,
như vậy được nói đến.
4) -- Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về yếm ly, ly
tham, đoạn diệt già và chết, như vậy là đủ để được gọi là Tỷ-kheo thuyết
pháp.
5) Nếu Tỷ-kheo thực hành về yếm ly, ly tham,
đoạn diệt già, chết, như vậy là đủ để được gọi là Tỷ-kheo thực hành các pháp và
tùy pháp.
6) Nếu Tỷ-kheo giải thoát, không còn chấp
thủ mọi yếm ly, ly tham, đoạn diệt già, chết, như vậy là đủ để được gọi là
Tỷ-kheo đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời sống hiện tại.
7) Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về sự yếm ly, ly
tham, đoạn diệt sanh... hữu... thủ... ái... thọ... xúc... sáu xứ... danh sắc...
thức... hành... (như trên)... Nếu Tỷ-kheo thuyết pháp về yếm ly, ly tham, đoạn
diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là Tỷ-kheo thuyết pháp.
8) Nếu Tỷ-kheo thực hành về yếm ly, ly tham,
đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là Tỷ-kheo thực hành các pháp và
tùy pháp.
9) Nếu Tỷ-kheo giải thoát, không còn chấp
thủ mọi yếm ly, ly tham, đoạn diệt vô minh, như vậy là đủ để được gọi là Tỷ-kheo
đã đạt được Niết-bàn ngay trong đời sống hiện tại.
Chánh văn Pāḷi:
6. Dhammakathikasuttaṃ
16. Sāvatthiyaṃ
…pe… atha kho aññataro bhikkhu yena bhagavā tenupasaṅkami;
upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ
nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘dhammakathiko dhammakathiko’ti, bhante, vuccati. Kittāvatā nu kho, bhante, dhammakathiko hotī’’ti?
‘‘Jarāmaraṇassa ce bhikkhu nibbidāya virāgāya
nirodhāya dhammaṃ deseti, ‘dhammakathiko bhikkhū’ti alaṃ vacanāya.
Jarāmaraṇassa ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya paṭipanno hoti,
‘dhammānudhammappaṭipanno bhikkhū’ti alaṃ vacanāya. Jarāmaraṇassa ce
bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādāvimutto hoti,
‘diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhū’ti alaṃ vacanāya.
‘‘Jātiyā ce bhikkhu…pe… bhavassa ce bhikkhu…
upādānassa ce bhikkhu… taṇhāya ce bhikkhu… vedanāya ce bhikkhu…
phassassa ce bhikkhu… saḷāyatanassa ce bhikkhu… nāmarūpassa ce bhikkhu…
viññāṇassa ce bhikkhu… saṅkhārānaṃ ce bhikkhu… avijjāya ce bhikkhu
nibbidāya virāgāya nirodhāya dhammaṃ deseti, ‘dhammakathiko bhikkhū’ti
alaṃ vacanāya. Avijjāya ce bhikkhu nibbidāya virāgāya nirodhāya
paṭipanno hoti, ‘dhammānudhammappaṭipanno bhikkhū’ti alaṃ vacanāya.
Avijjāya ce bhikkhu nibbidā virāgā nirodhā anupādāvimutto hoti,
‘diṭṭhadhammanibbānappatto bhikkhū’ti alaṃ vacanāyā’’ti.
Chú giải Pāḷi:
6. Dhammakathikasuttavaṇṇanā
16. Chaṭṭhe nibbidāyāti nibbindanatthāya. Virāgāyāti virajjanatthāya. Nirodhāyāti nirujjhanatthāya. Paṭipanno hotīti ettha sīlato paṭṭhāya yāva arahattamaggā paṭipannoti veditabbo. Dhammānudhammappaṭipannoti lokuttarassa nibbānadhammassa anudhammabhūtaṃ paṭipadaṃ paṭipanno. Anudhammabhūtanti anurūpasabhāvabhūtaṃ. Nibbidā virāgā nirodhāti nibbidāya ceva virāgena ca nirodhena ca. Anupādā vimuttoti catūhi upādānehi kiñci dhammaṃ anupādiyitvā vimutto. Diṭṭhadhammanibbānappattoti diṭṭheva dhamme nibbānappatto. Alaṃ vacanāyāti, evaṃ vattabbataṃ arahati, yutto anucchavikoti attho . Evamettha ekena nayena dhammakathikassa pucchā kathitā, dvīhi taṃ visesetvā sekkhāsekkhabhūmiyo niddiṭṭhāti. Chaṭṭhaṃ.
No comments:
Post a Comment