Tập II - Chương I(b) – Phẩm (V) GIA CHỦ
Bài X. Thánh Đệ Tử (S.ii,79)
Chánh văn tiếng Việt:Bài X. Thánh Đệ Tử (S.ii,79)
X. Thánh Ðệ Tử (S.ii,79)
1) ... Tại Sàvatthi.
2) -- Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không có suy nghĩ như
sau: "Do cái gì có mặt, cái gì hiện hữu? Do cái gì sanh khởi, cái gì sanh khởi?
Do cái gì có mặt, các hành hiện hữu? Do cái gì có mặt, thức hiện hữu? Do cái gì
có mặt, danh sắc hiện hữu? Do cái gì có mặt, sáu xứ hiện hữu? Do cái gì có mặt,
xúc hiện hữu? Do cái gì có mặt, thọ hiện hữu? Do cái gì có mặt, ái hiện hữu? Do
cái gì có mặt, thủ hiện hữu? Do cái gì có mặt, hữu hiện hữu? Do cái gì có mặt,
sanh hiện hữu? Do cái gì có mặt, già chết hiện hữu?".
3) Rồi này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không duyên một ai
khác, ở đây có trí như sau: "Do cái này có mặt, cái kia hiện hữu. Do cái này
sanh khởi, cái kia sanh khởi. Do vô minh có mặt, hành hiện hữu. Do hành có mặt,
thức hiện hữu. Do thức có mặt, danh sắc hiện hữu. Do danh sắc có mặt, sáu xứ
hiện hữu. Do sáu xứ có mặt, xúc hiện hữu. Do xúc có mặt, thọ hiện hữu. Do thọ có
mặt, ái hiện hữu. Do ái có mặt, thủ hiện hữu. Do thủ có mặt, hữu hiện hữu. Do
hữu có mặt, sanh hiện hữu. Do sanh có mặt, già chết hiện hữu". Vị ấy hiểu biết
như vậy. Như vậy là sự sanh khởi của thế giới này.
4) Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không suy nghĩ như sau:
"Do cái gì không có mặt, cái gì không hiện hữu? Do cái gì diệt, cái gì diệt? Do
cái gì không có mặt, các hành không hiện hữu? Do cái gì không có mặt, thức không
hiện hữu... (như trên)... Do cái gì không có mặt, già, chết không hiện hữu?"
5) Này các Tỷ-kheo, vị Ða văn Thánh đệ tử không duyên một ai khác,
ở đây có trí như sau: "Do cái này không có mặt, cái kia không hiện hữu? Do cái
này diệt, cái kia diệt. Do vô minh không có mặt, các hành không hiện hữu. Do các
hành không có mặt, thức không hiện hữu. Do thức không có mặt, danh sắc không
hiện hữu. Do danh sắc không có mặt, sáu xứ không hiện hữu. Do sáu xứ không có
mặt, xúc không hiện hữu... (như trên)... Do sanh không có mặt, già, chết không
hiện hữu". Vị ấy hiểu biết như vậy. Như vậy là sự đoạn diệt của thế giới
này.
6) Vì rằng này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử như thật biết sự tập
khởi và sự đoạn diệt của thế giới này như vậy, này các Tỷ-kheo, vị Thánh đệ tử
ấy được gọi là kiến đạt, vị ấy thấy diệu pháp này, vị ấy đầy đủ trí của bậc hữu
học, vị ấy đầy đủ minh của bậc hữu học, đã nhập được Pháp lưu, là bậc Thánh minh
đạt tuệ, là vị đã đứng gõ cửa bất tử.
Chánh văn Pāḷi:
10. Dutiyaariyasāvakasuttaṃ
50.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘na, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa evaṃ
hoti – ‘kiṃ nu kho kismiṃ sati kiṃ hoti, kissuppādā kiṃ uppajjati?
Kismiṃ sati saṅkhārā honti, kismiṃ sati viññāṇaṃ hoti, kismiṃ sati
nāmarūpaṃ hoti, kismiṃ sati saḷāyatanaṃ hoti, kismiṃ sati
phasso hoti, kismiṃ sati vedanā hoti, kismiṃ sati taṇhā hoti, kismiṃ
sati upādānaṃ hoti, kismiṃ sati bhavo hoti, kismiṃ sati jāti hoti,
kismiṃ sati jarāmaraṇaṃ hotī’’’ti?
‘‘Atha kho, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa aparappaccayā ñāṇamevettha hoti – ‘imasmiṃ
sati idaṃ hoti, imassuppādā idaṃ uppajjati. Avijjāya sati saṅkhārā
honti; saṅkhāresu sati viññāṇaṃ hoti; viññāṇe sati nāmarūpaṃ hoti;
nāmarūpe sati saḷāyatanaṃ hoti; saḷāyatane sati phasso hoti; phasse sati
vedanā hoti ; vedanāya sati taṇhā hoti; taṇhāya
sati upādānaṃ hoti; upādāne sati bhavo hoti; bhave sati jāti hoti;
jātiyā sati jarāmaraṇaṃ hotī’ti. So evaṃ pajānāti – ‘evamayaṃ loko
samudayatī’’’ti.
‘‘Na, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa evaṃ hoti –
‘kiṃ nu kho kismiṃ asati kiṃ na hoti, kissa nirodhā kiṃ nirujjhati?
Kismiṃ asati saṅkhārā na honti, kismiṃ asati viññāṇaṃ na hoti, kismiṃ
asati nāmarūpaṃ na hoti, kismiṃ asati saḷāyatanaṃ na hoti, kismiṃ asati
phasso na hoti, kismiṃ asati vedanā na hoti, kismiṃ asati taṇhā na
hoti…pe… upādānaṃ… bhavo… jāti… kismiṃ asati jarāmaraṇaṃ na hotī’’’ti?
‘‘Atha kho, bhikkhave, sutavato ariyasāvakassa
aparappaccayā ñāṇamevettha hoti – ‘imasmiṃ asati idaṃ na hoti, imassa
nirodhā idaṃ nirujjhati. Avijjāya asati saṅkhārā
na honti; saṅkhāresu asati viññāṇaṃ na hoti; viññāṇe asati nāmarūpaṃ na
hoti; nāmarūpe asati saḷāyatanaṃ na hoti…pe… jātiyā asati jarāmaraṇaṃ na
hotī’ti. So evaṃ pajānāti – ‘evamayaṃ loko nirujjhatī’’’ti.
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvako evaṃ lokassa
samudayañca atthaṅgamañca yathābhūtaṃ pajānāti, ayaṃ vuccati, bhikkhave,
ariyasāvako diṭṭhisampanno itipi, dassanasampanno itipi, āgato imaṃ
saddhammaṃ itipi, passati imaṃ saddhammaṃ itipi, sekkhena ñāṇena
samannāgato itipi , sekkhāya
vijjāya samannāgato itipi, dhammasotaṃ samāpanno itipi, ariyo
nibbedhikapañño itipi, amatadvāraṃ āhacca tiṭṭhati itipī’’ti. Dasamaṃ.
Gahapativaggo pañcamo.
Chú giải Pāḷi:
10. Dutiyaariyasāvakasuttavaṇṇanā
Gahapativaggo pañcamo.
No comments:
Post a Comment