Tập II - Chương I(b) – Phẩm (IV) Kalāra-VỊ SÁT ĐẾ LỴ
Bài 6. Do Duyên Vô Minh (S.ii,63)
Bài 6. Do Duyên Vô Minh (S.ii,63)
Chánh văn tiếng Việt:
VI. Do Duyên Vô Minh (S.ii,63)
1) ... Trú ở Sàvatthi.
2) ... Này các Tỷ-kheo, do duyên vô minh nên có các hành. Do duyên
hành nên có thức... như vậy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
3) Này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: "Thế nào là già chết và
già chết này của ai?" Hay này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: "Già chết là khác
và người có già chết là khác" hai câu này đồng một nghĩa, chỉ có văn sai khác.
Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: "Sinh mạng và thân thể là một", chỗ ấy
không có Phạm hạnh trú. Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: "Sinh mạng là
khác, thân thể là khác", chỗ ấy không có Phạm hạnh trú. Này các Tỷ-kheo, từ bỏ
hai cực đoan ấy Như Lai thuyết pháp theo trung đạo, nói rằng: "Do duyên sanh có
già chết.."..
4) Thế nào là sanh?...
5) Thế nào là hữu?...
6) Thế nào là thủ?...
7) Thế nào là ái?...
8) Thế nào là thọ?...
9) Thế nào là xúc?...
10) Thế nào là sáu xứ?...
11) Thế nào là danh sắc?...
12) Thế nào là thức?...
13) -- Này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: "Thế nào là các hành
và các hành này là của ai?" Hay này các Tỷ-kheo, các Ông có thể nói: "Các hành
và người có các hành này khác", hai câu hỏi ấy đồng nghĩa, chỉ có văn sai khác.
Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến: "Sinh mạng và thân thể là một", chỗ ấy,
này các Tỷ-kheo, không có Phạm hạnh trú. Này các Tỷ-kheo, chỗ nào có (tà) kiến:
"Sinh mạng và thân thể là khác", chỗ ấy, này các Tỷ-kheo, không có Phạm hạnh
trú. Này các Tỷ-kheo, từ bỏ hai cực đoan ấy, Như Lai thuyết pháp theo trung đạo,
nói rằng: "Do duyên vô minh, có các hành".
14) Do sự đoạn diệt, ly tham vô minh một cách hoàn toàn, các tạp
luận, dị thuyết, xuyên tạc liên hệ ấy hay bất cứ loại nào...
15) Thế nào là sanh?...
16) Thế nào là hữu?...
17) Thế nào là thủ?...
18) Thế nào là ái?...
19) Thế nào là thọ?...
20) Thế nào là xúc?...
21) Thế nào là sáu xứ?...
22) Thế nào là danh sắc?...
23) Thế nào là thức?...
24) "Thế nào là hành và những hành này là của ai?" Hay "Các hành
là khác và có ai có những hành này là khác", hay "Sinh mạng và thân thể là một",
hay "Sinh mạng và thân thể là khác"; tất cả những loại liên hệ này được đoạn
tận, cắt đứt từ gốc rễ, làm cho như thân cây ta-la, làm cho không thể hiện hữu,
khiến cho trong tương lai không thể sanh khởi.
6. Dutiyaavijjāpaccayasuttaṃ
36. Sāvatthiyaṃ
viharati…pe… ‘‘avijjāpaccayā, bhikkhave, saṅkhārā; saṅkhārapaccayā
viññāṇaṃ…pe… evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
‘‘‘Katamaṃ jarāmaraṇaṃ, kassa ca panidaṃ jarāmaraṇa’nti iti vā, bhikkhave ,
yo vadeyya, ‘aññaṃ jarāmaraṇaṃ, aññassa ca panidaṃ jarāmaraṇa’nti iti
vā, bhikkhave, yo vadeyya, ubhayametaṃ ekatthaṃ byañjanameva nānaṃ. ‘Taṃ
jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na
hoti. ‘Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati
brahmacariyavāso na hoti. Ete te, bhikkhave, ubho ante anupagamma
majjhena tathāgato dhammaṃ deseti – ‘jātipaccayā jarāmaraṇa’’’nti.
‘‘Katamā jāti…pe… katamo bhavo… katamaṃ upādānaṃ… katamā taṇhā… katamā vedanā… katamo phasso… katamaṃ
saḷāyatanaṃ… katamaṃ nāmarūpaṃ… katamaṃ viññāṇaṃ… katame saṅkhārā,
kassa ca panime saṅkhārāti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya, ‘aññe saṅkhārā
aññassa ca panime saṅkhārā’ti iti vā, bhikkhave, yo vadeyya,
ubhayametaṃ ekatthaṃ byañjanameva nānaṃ. ‘Taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā,
bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti. ‘Aññaṃ jīvaṃ aññaṃ
sarīraṃ’ iti vā, bhikkhave, diṭṭhiyā sati brahmacariyavāso na hoti. Ete
te, bhikkhave, ubho ante anupagamma majjhena tathāgato dhammaṃ deseti –
‘avijjāpaccayā saṅkhārā’’’ti.
‘‘Avijjāya tveva, bhikkhave, asesavirāganirodhā
yānissa tāni visūkāyikāni visevitāni vipphanditāni kānici kānici.
‘Katamaṃ jarāmaraṇaṃ, kassa ca panidaṃ jarāmaraṇaṃ’ iti vā, ‘aññaṃ
jarāmaraṇaṃ, aññassa ca panidaṃ jarāmaraṇaṃ’ iti vā, ‘taṃ jīvaṃ
taṃ sarīraṃ’ iti vā, ‘aññaṃ jīvaṃ, aññaṃ sarīraṃ’ iti vā. Sabbānissa
tāni pahīnāni bhavanti ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni
āyatiṃ anuppādadhammāni.
‘‘Avijjāya tveva, bhikkhave, asesavirāganirodhā
yānissa tāni visūkāyikāni visevitāni vipphanditāni kānici kānici. Katamā
jāti…pe… katamo bhavo… katamaṃ upādānaṃ… katamā taṇhā… katamā vedanā…
katamo phasso… katamaṃ saḷāyatanaṃ… katamaṃ nāmarūpaṃ… katamaṃ viññāṇaṃ…
‘katame saṅkhārā, kassa ca panime saṅkhārā’ iti vā, ‘aññe saṅkhārā,
aññassa ca panime saṅkhārā’ iti vā; ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīraṃ’ iti vā,
‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīraṃ’ iti vā. Sabbānissa tāni pahīnāni bhavanti
ucchinnamūlāni tālāvatthukatāni anabhāvaṅkatāni āyatiṃ
anuppādadhammānī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
6. Dutiyaavijjāpaccayasuttavaṇṇanā
No comments:
Post a Comment