Chánh văn tiếng Việt:
VI. Tỉnh Mặc (Tạp, 3.7-8, Thọ, Ðại 2,17a) (S.iii,15)
1) Nhân duyên tại Sàvatthi...
2) -- Này các Tỷ-kheo, hãy trú tâm, dán tâm vào tỉnh mặc. Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo có tỉnh mặc hiểu biết một cách như thật.
3) Hiểu biết gì một cách như thật? Sắc tập khởi và đoạn diệt; thọ tập khởi và đoạn diệt; tưởng tập khởi và đoạn diệt; các hành tập khởi và đoạn diệt; thức tập khởi và đoạn diệt ( Như kinh trước, từ số 4 đến số 18 ).
Chánh văn Pāḷi:
6. Paṭisallāṇasuttaṃ
6. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Paṭisallāṇe, bhikkhave, yogamāpajjatha. Paṭisallīṇo, bhikkhave, bhikkhu yathābhūtaṃ pajānāti. Kiñca yathābhūtaṃ pajānāti? Rūpassa samudayañca atthaṅgamañca, vedanāya samudayañca atthaṅgamañca, saññāya samudayañca atthaṅgamañca, saṅkhārānaṃ samudayañca atthaṅgamañca, viññāṇassa samudayañca atthaṅgamañca’’…pe… (yathā paṭhamasutte tathā vitthāretabbo.) Chaṭṭhaṃ.
Chú giải Pāḷi:
6. Paṭisallāṇasuttavaṇṇanā
No comments:
Post a Comment