Tuesday, March 10, 2015

Tập III - TƯƠNG ƯNG UẨN - Chương I – Tương Ưng UẨN - Phẩm (III) GÁNH NẶNG - Bài 10-11

Bài 10 - Cội Gốc của Đau Khổ (S.iii, 5) - 
Bài 11 - Hoại Pháp (Tạp, 2.19, Hoại Pháp, Đại 2, 12b)(S.iii, 32)

Chánh văn tiếng Việt:
X. Cội Gốc Của Ðau Khổ (S.iii,32)
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về đau khổ và cội gốc của đau khổ. Hãy lắng nghe...
4) Này các Tỷ-kheo, thế nào là đau khổ? Sắc, này các Tỷ-kheo, là đau khổ; thọ là đau khổ; tưởng là đau khổ; các hành là đau khổ; thức là đau khổ. Ðây, này các Tỷ-kheo, gọi là đau khổ.
5) Này các Tỷ-kheo, thế nào là cội gốc của đau khổ? Chính là khát ái này hướng tới tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm cầu hỷ lạc chỗ này, chỗ kia; tức là dục ái, hữu ái, phi hữu ái.
XI. Hoại Pháp (Tạp 2,19, Hoại Pháp, Ðại 2,12b) (S.iii,32)
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) -- Và này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết về hoại pháp và bất hoại pháp. Hãy lắng nghe...
4) Và này các Tỷ-kheo, cái gì là hoại pháp? Cái gì là bất hoại pháp?
5) Sắc, này các Tỷ-kheo, là hoại pháp. Sự đoạn diệt của sắc ấy, sự an chỉ, biến mất là bất hoại pháp.
6) Thọ, này các Tỷ-kheo, là hoại pháp...
7) Tưởng, này các Tỷ-kheo, là hoại pháp...
8) Hành, này các Tỷ-kheo, là hoại pháp...

9) Thức, này các Tỷ-kheo, là hoại pháp. Sự đoạn diệt của thức ấy, sự an chỉ, biến mất là bất hoại pháp.

Chánh văn Pāḷi:
10. Aghamūlasuttaṃ
31. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Aghañca, bhikkhave, desessāmi aghamūlañca. Taṃ suṇātha. Katamañca bhikkhave aghaṃ? Rūpaṃ, bhikkhave, aghaṃ, vedanā aghaṃ, saññā aghaṃ, saṅkhārā aghaṃ, viññāṇaṃ aghaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave, aghaṃ. Katamañca, bhikkhave, aghamūlaṃ? Yāyaṃ taṇhā ponobhavikā nandīrāgasahagatā [nandirāgasahagatā (sabbattha)] tatratatrābhinandinī; seyyathidaṃ – kāmataṇhā, bhavataṇhā, vibhavataṇhā. Idaṃ vuccati, bhikkhave, aghamūla’’nti. Dasamaṃ.
11. Pabhaṅgusuttaṃ
32. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Pabhaṅguñca, bhikkhave, desessāmi appabhaṅguñca. Taṃ suṇātha. Kiñca, bhikkhave, pabhaṅgu, kiṃ appabhaṅgu? Rūpaṃ , bhikkhave, pabhaṅgu. Yo tassa nirodho vūpasamo atthaṅgamo, idaṃ appabhaṅgu. Vedanā pabhaṅgu. Yo tassā nirodho vūpasamo atthaṅgamo, idaṃ appabhaṅgu. Saññā pabhaṅgu… saṅkhārā pabhaṅgu. Yo tesaṃ nirodho vūpasamo atthaṅgamo, idaṃ appabhaṅgu. Viññāṇaṃ pabhaṅgu. Yo tassa nirodho vūpasamo atthaṅgamo, idaṃ appabhaṅgū’’ti. Ekādasamaṃ.
Bhāravaggo tatiyo.
Chú giải Pāḷi:
10. Aghamūlasuttavaṇṇanā
31. Dasame aghanti dukkhaṃ. Evamettha dukkhalakkhaṇameva kathitaṃ. Dasamaṃ.
11. Pabhaṅgusuttavaṇṇanā
32. Ekādasame pabhaṅgunti pabhijjanasabhāvaṃ. Evamidha aniccalakkhaṇameva kathitanti. Ekādasamaṃ.
Bhāravaggo tatiyo.

No comments:

Post a Comment