Monday, October 12, 2015

[Tập III - UẨN - Chương 3 – Tương Ưng KIẾN - Phẩm DỰ LƯU - Bài 11----18

Bài 11- Hữu Biên (Tạp 7. Đại 2,44b,44c)(S.iii, 211)
Bài 12- Vô Biên (S.iii, 213)
Bài 13- Mạng Với Thân Là Một (S.iii, 214)
Bài 14- Mạng Với Thân Là Khác (S.iii, 161)]
Bài 15- Như Lai Có Tồn Tại (Tạp 7. Đại 2,44b,44c)(S.iii, 211)
Bài 16- Như Lai Không Tồn Tại (S.iii, 213)
Bài 17- Như Lai Có Tồn Tại Và Không Tồn Tại (S.iii, 214)
Bài 18- Như Lai Không Tồn Tại Và Không Không Tồn Tại 


Chánh văn tiếng Việt:
XI. Hữu Biên
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XII. Vô Biên
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XIII. Mạng Với Thân Là Một
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XIV. Mạng Với Thân Là Khác
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XV. Như Lai Có Tồn Tại
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XVI. Như Lai Không Có Tồn Tại
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XVII. Như Lai Có Tồn Tại Và Không Có Tồn Tại
(Như các kinh trên, chỉ khác về "tà kiến")
XVIII. Như Lai Không Tồn Tại Và Không Không Tồn Tại (S.iii,216)
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
-- Này các Tỷ-kheo, do có cái gì, do chấp thủ cái gì, do thiên chấp cái gì, (tà) kiến này khởi lên: "Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết"?
3) -- Ðối với chúng con, bạch Thế Tôn, các pháp lấy Thế Tôn làm căn bản...
4-8) -- Do có sắc, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ sắc, do thiên chấp sắc, (tà) kiến này khởi lên: "Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết"...  ... thọ... tưởng... các hành... Do có thức, này các Tỷ-kheo, do chấp thủ thức, do thiên chấp thức, khởi lên (tà) kiến này: "Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết".
9) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, sắc là thường hay vô thường?
-- Vô thường, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, thời có thể khởi lên (tà) kiến như sau: "Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết?"
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
10-13) ... Thọ... Tưởng... Các hành... Thức...
14) -- Cái được thấy, được nghe, được nghĩ đến, được biết đến, được đạt tới, được tìm cầu, được ý suy tư; cái ấy là thường hay vô thường?
-- Vô thường, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?
-- Là khổ, bạch Thế Tôn.
-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, nếu không chấp thủ cái ấy, thời có thể khởi lên (tà) kiến như sau: "Như Lai không tồn tại và không không tồn tại sau khi chết"?
-- Thưa không, bạch Thế Tôn.
15) -- Khi nào vị Thánh đệ tử, này các Tỷ-kheo, đối với các xứ này, nghi hoặc được đoạn trừ, đối với khổ, nghi hoặc được đoạn trừ, đối với khổ tập khởi, nghi hoặc được đoạn trừ, đối với khổ đoạn diệt, nghi hoặc được đoạn trừ, đối với con đường đưa đến khổ đoạn diệt, nghi hoặc được đoạn trừ, vị Thánh đệ tử như vậy được gọi là đã chứng được bậc Dự lưu, không bị thối đọa, chắc quyết hướng đến giác ngộ.

Chánh văn Pāḷi:
11. Antavāsuttaṃ
216. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘antavā loko’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Ekādasamaṃ.
12. Anantavāsuttaṃ
217. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘anantavā loko’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Dvādasamaṃ.
13. Taṃjīvaṃtaṃsarīraṃsuttaṃ
218. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘taṃ jīvaṃ taṃ sarīra’’’nti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Terasamaṃ.
14. Aññaṃjīvaṃaññaṃsarīraṃsuttaṃ
219. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘aññaṃ jīvaṃ aññaṃ sarīra’’’nti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Cuddasamaṃ.
15. Hotitathāgatosuttaṃ
220. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Pannarasamaṃ.
16. Nahotitathāgatosuttaṃ
221. Sāvatthinidānaṃ. ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Soḷasamaṃ.
17. Hoticanacahotitathāgatosuttaṃ
222. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya , kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘hoti ca na ca hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… niyato sambodhiparāyano’’ti. Sattarasamaṃ.
18. Nevahotinanahotitathāgatosuttaṃ
223. Sāvatthinidānaṃ . ‘‘Kismiṃ nu kho, bhikkhave, sati, kiṃ upādāya, kiṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā…pe… ‘‘rūpe kho, bhikkhave, sati, rūpaṃ upādāya, rūpaṃ abhinivissa evaṃ diṭṭhi uppajjati – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’ti…pe….
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’…pe… vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’. ‘‘Yampidaṃ diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā’’ti? ‘‘Aniccaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā’’ti? ‘‘Dukkhaṃ, bhante’’. ‘‘Yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, api nu taṃ anupādāya evaṃ diṭṭhi uppajjeyya – ‘neva hoti, na na hoti tathāgato paraṃ maraṇā’’’ti? ‘‘No hetaṃ, bhante’’.
‘‘Yato kho, bhikkhave, ariyasāvakassa imesu ca ṭhānesu kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhasamudayepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhepissa kaṅkhā pahīnā hoti, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyapissa kaṅkhā pahīnā hoti – ayaṃ vuccati, bhikkhave, ariyasāvako sotāpanno avinipātadhammo niyato sambodhiparāyano’’ti. Aṭṭhārasamaṃ .
Chú giải Pāḷi:
11-18. Antavāsuttādivaṇṇanā
216-223.Antavā lokoti ekato vaḍḍhitanimittaṃ lokoti gāhena vā takkena vā uppannadiṭṭhi. Anantavāti sabbato vaḍḍhitaṃ appamāṇanimittaṃ lokoti gāhena vā takkena vā uppannadiṭṭhi. Taṃ jīvaṃ taṃ sarīranti jīvañca sarīrañca ekamevāti uppannadiṭṭhi. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti. Imāni tāva sotāpattimaggavasena aṭṭhārasa veyyākaraṇāni ekaṃ gamanaṃ.

No comments:

Post a Comment