Bài 2- Tánh Chất Của Māra
Bài 3- Vô Thường
Bài 4- Vô Thường Tánh
Bài 5- Khổ
Bài 6- Khổ Tánh
Bài 7- Vô Ngã
Bài 8- Vô Ngã Tánh
Bài 9- Tận Pháp
Bài 10- Diệt Pháp
Bài 11- Tập Khởi Pháp (Tam Hợp)
Bài 12- Tận Diệt Pháp
Bài giảng
https://youtu.be/Z8e89nmwTCQ
http://www.mediafire.com/listen/yfm9s2d9x003shf/%5BTUK3%5D%5B2015-10-07%5D-Chuong_2-R%C4%80DHA.mp3
http://www.mediafire.com/view/137rnasiswc8u1a/txt_2015-10-07_TUK3_Chuong_2-R%C4%80DHA_.rtf
Chánh văn tiếng Việt:
II. Phẩm Thứ
Hai
I. Màra1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràdha bạch Thế Tôn:
-- "Màra, Màra", bạch Thế Tôn, như vậy được gọi đến. Thế nào là Màra, bạch Thế Tôn?
4) -- Sắc, này Ràdha, là Màra. Thọ là Màra. Tưởng là Màra. Hành là Màra. Thức là Màra.
5) Do thấy vậy, này Ràdha, bậc Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với sắc, nhàm chán đối với thọ, nhàm chán đối với tưởng, nhàm chán đối với các hành, nhàm chán đối thức. Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: "Ta đã được giải thoát". Vị ấy biết rõ: "Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa".
II. Tánh Chất Của Màra.
(Như kinh trước, chỉ thay Màra bằng tánh chất của Màra (Màradhamma) ).III. Vô Thường
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràdha bạch Thế Tôn:
-- "Vô thường, vô thường", bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Bạch Thế Tôn, thế nào là vô thường?
4) -- Sắc, này Ràdha, là vô thường. Thọ là vô thường. Tưởng là vô thường. Hành là vô thường. Thức là vô thường.
5) Do thấy vậy... Vị ấy biết rõ... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
IV. Vô Thường Tánh
(Kinh như trên, chỉ thay "vô thường" bằng "vô thường tánh").V. Khổ
1-2) Nhân duyên ở Sàvatthi...
3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràdha bạch Thế Tôn:
-- "Khổ, khổ", bạch Thế Tôn, như vậy được nói đến. Bạch Thế Tôn, thế nào là khổ?
4) -- Sắc, này Ràdha, là khổ. Thọ là khổ. Tưởng là khổ. Các hành là khổ. Thức là khổ.
5) Do thấy vậy... Vị ấy biết rõ... "... không còn trở lui trạng thái này nữa".
VI. Khổ Tánh
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "khổ tánh").VII. Vô Ngã
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "vô ngã").VIII. Vô Ngã Tánh
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "vô ngã tánh").IX. Tận Pháp
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "tận pháp" (khayadhamma: chịu sự đoạn tận)).X. Diệt Pháp
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "diệt pháp" (vayadhamma: chịu sự đoạn diệt)).XI. Tập Khởi Pháp (Samudayadhamma)
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "tập khởi pháp").XII. Ðoạn Diệt Pháp (Nirodhadhamma)
(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "đoạn diệt pháp").Chánh văn Pāḷi:
2. Dutiyavaggo
1. Mārasuttaṃ
170. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘māro, māro’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, māro’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, māro, vedanā māro, saññā māro, saṅkhārā māro, viññāṇaṃ māro. Evaṃ passaṃ, rādha, sutavā ariyasāvako rūpasmimpi nibbindati, vedanāyapi nibbindati, saññāyapi nibbindati, saṅkhāresupi nibbindati, viññāṇasmimpi nibbindati. Nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati. Vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṃ brahmacariyaṃ, kataṃ karaṇīyaṃ, nāparaṃ itthattāyā’ti pajānātī’’ti. Paṭhamaṃ.
2. Māradhammasuttaṃ
171. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘māradhammo, māradhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, māradhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, māradhammo, vedanā māradhammo, saññā māradhammo, saṅkhārā māradhammo, viññāṇaṃ māradhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Dutiyaṃ.
3. Aniccasuttaṃ
172. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘aniccaṃ, anicca’nti, bhante, vuccati. Katamaṃ nu kho, bhante, anicca’’nti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, aniccaṃ, vedanā aniccā, saññā aniccā, saṅkhārā aniccā, viññāṇaṃ aniccaṃ. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Tatiyaṃ.
4. Aniccadhammasuttaṃ
173. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘aniccadhammo, aniccadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, aniccadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, aniccadhammo, vedanā aniccadhammo , saññā aniccadhammo, saṅkhārā aniccadhammo, viññāṇaṃ aniccadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Catutthaṃ.
5. Dukkhasuttaṃ
174. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘dukkhaṃ, dukkha’nti, bhante, vuccati. Katamaṃ nu kho, bhante, dukkha’’nti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, dukkhaṃ, vedanā dukkhā, saññā dukkhā, saṅkhārā dukkhā, viññāṇaṃ dukkhaṃ. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Pañcamaṃ.
6. Dukkhadhammasuttaṃ
175. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘dukkhadhammo, dukkhadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, dukkhadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, dukkhadhammo, vedanā dukkhadhammo, saññā dukkhadhammo, saṅkhārā dukkhadhammo, viññāṇaṃ dukkhadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
7. Anattasuttaṃ
176. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘anattā, anattā’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, anattā’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, anattā, vedanā anattā, saññā anattā, saṅkhārā anattā, viññāṇaṃ anattā. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Sattamaṃ.
8. Anattadhammasuttaṃ
177. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘anattadhammo, anattadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, anattadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, anattadhammo, vedanā anattadhammo , saññā anattadhammo, saṅkhārā anattadhammo, viññāṇaṃ anattadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
9.Khayadhammasuttaṃ
178. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘khayadhammo, khayadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, khayadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, khayadhammo, vedanā khayadhammo, saññā khayadhammo, saṅkhārā khayadhammo, viññāṇaṃ khayadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Navamaṃ.
10. Vayadhammasuttaṃ
179. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘vayadhammo, vayadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, vayadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, vayadhammo, vedanā vayadhammo, saññā vayadhammo, saṅkhārā vayadhammo, viññāṇaṃ vayadhammo . Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Dasamaṃ.
11. Samudayadhammasuttaṃ
180. Sāvatthinidānaṃ . Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘samudayadhammo, samudayadhammo’ti, bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, samudayadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, samudayadhammo, vedanā samudayadhammo, saññā samudayadhammo, saṅkhārā samudayadhammo, viññāṇaṃ samudayadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Ekādasamaṃ.
12. Nirodhadhammasuttaṃ
181. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘nirodhadhammo, nirodhadhammo’ti , bhante, vuccati. Katamo nu kho, bhante, nirodhadhammo’’ti? ‘‘Rūpaṃ kho, rādha, nirodhadhammo, vedanā nirodhadhammo, saññā nirodhadhammo, saṅkhārā nirodhadhammo, viññāṇaṃ nirodhadhammo. Evaṃ passaṃ…pe… nāparaṃ itthattāyāti pajānātī’’ti. Dvādasamaṃ.
Chú giải Pāḷi:
2. Dutiyavaggo
1-12. Mārasuttādivaṇṇanā
No comments:
Post a Comment