Thứ Bảy, ngày 18 tháng 10 năm 2014
Bài giảng
https://www.youtube.com/watch?v=iypuHSgcJ34
http://www.mediafire.com/listen/13745zoad3qhshs/141018_T1_ChXI_TUSakka_Dhajaggam.mp3
https://www.youtube.com/watch?v=iypuHSgcJ34
http://www.mediafire.com/listen/13745zoad3qhshs/141018_T1_ChXI_TUSakka_Dhajaggam.mp3
Tập I - Chương XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA -
Bài 1 - Suvīra (S.i, 216)
Bài 1 - Suvīra (S.i, 216)
Phẩm Thứ Nhất
Chánh văn tiếng Việt:
I. Suvīra (S.i,216)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Sàvatthi, Jetavana, tại
vườn ông Anàthapindika.
2) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "-- Này các Tỷ-kheo." -- Bạch Thế Tôn. Các
vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
3) Thế Tôn nói như sau:
4) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, các Asùra
(A-tu-la) tấn công Thiên chủ. Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử
Suvìra:
" -- Này Suvìra thân yêu, các Asùra ấy tấn
công chư Thiên. Này Suvìra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các Asùra".
" -- Thưa vâng, Tôn giả". Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvìra vâng đáp
Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
5) Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ
Sakka gọi Thiên tử Suvìra: " -- Này Suvìra thân yêu, các Asùra ấy tấn
công chư Thiên. Này Suvìra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các Asùra".
" -- Thưa vâng, Tôn giả". Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvìra vâng đáp
Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
6) Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ
Sakka gọi Thiên tử Suvìra: " -- Này Suvìra thân yêu, các Asùra ấy tấn
công chư Thiên. Này Suvìra thân yêu, hãy đi nghênh đánh các Asùra."
" -- Thưa vâng, Tôn giả." Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Suvìra vâng đáp
Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật không chịu làm gì.
7) Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói
lên bài kệ với Thiên tử Suvìra:
Không nỗ lực, tinh cần,
Vẫn đạt được an lạc,
Suvìra hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
8) (Suvìra):
Kẻ nhác, không nỗ lực,
Và không làm việc gì,
Mọi ước vọng thành đạt,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
9) (Sakka):
Kẻ nhác, không nỗ lực,
Chứng được tối hậu lạc.
Suvìra hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
10) (Suvìra):
Này Thiên chủ Sakka,
Không làm, chứng lạc ấy,
Không sầu, không nhiệt não,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
11) (Sakka):
Nếu không có làm gì,
Thời không có tái sanh,
Ðường ấy hướng Niết-bàn.
Suvìra, hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
12) Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka ấy,
sống nhờ quả công đức của mình, trị vì và cai trị chư Thiên ở Tam thập tam
thiên, sẽ là người tán thán nỗ lực và tinh tấn. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Ông
làm cho sáng chói, vị ấy khi các Ông xuất gia trong pháp luật khéo thuyết như
vậy, nỗ lực, tinh cần hay tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng được
những gì chưa chứng, để ngộ được những gì chưa ngộ.
Chánh văn Pāḷi:
1. Paṭhamavaggo
1. Suvīrasuttaṃ
247. Evaṃ
me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane
anāthapiṇḍikassa ārāme. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
‘‘bhikkhavo’’ti. ‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
Bhagavā etadavoca –
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu. Atha
kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi – ‘ete,
tāta suvīra, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta suvīra, asure
paccuyyāhī’ti. ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto
sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi [āharesi (katthaci) navaṅguttare sīhanādasuttepi].
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi
– ‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta suvīra, asure
paccuyyāhī’ti. ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto
sakkassa devānamindassa paṭissutvā dutiyampi pamādaṃ āpādesi. Tatiyampi
kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi – ‘ete,
tāta suvīra, asurā deve abhiyanti. Gaccha, tāta suvīra, asure
paccuyyāhī’ti . ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā tatiyampi pamādaṃ āpādesi. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi–
‘‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ, sukhaṃ yatrādhigacchati;
Suvīra tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Sabbakāmasamiddhassa, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
Suvīra tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
‘‘Akammunā [akammanā (sī. pī.)] devaseṭṭha, sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
Asokaṃ anupāyāsaṃ, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
‘‘Sace atthi akammena, koci kvaci na jīvati;
Nibbānassa hi so maggo, suvīra tattha gacchāhi;
Mañca tattheva pāpayā’’ti.
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ
puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ
kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati. Idha kho taṃ, bhikkhave,
sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā
uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
Chú giải Pāḷi:
1. Paṭhamavaggo
1. Suvīrasuttavaṇṇanā
247. Sakkasaṃyuttassa paṭhame abhiyaṃsūti
kadā abhiyaṃsu? Yadā balavanto ahesuṃ, tadā. Tatrāyaṃ anupubbikathā –
sakko kira magadharaṭṭhe macalagāmake magho nāma māṇavo hutvā tettiṃsa
purise gahetvā kalyāṇakammaṃ karonto satta vatapadāni pūretvā tattha
kālaṅkato devaloke nibbatti. Taṃ balavakammānubhāvena saparisaṃ
sesadevatā dasahi ṭhānehi adhigaṇhantaṃ disvā ‘‘āgantukadevaputtā
āgatā’’ti nevāsikā gandhapānaṃ sajjayiṃsu. Sakko sakaparisāya saññaṃ
adāsi – ‘‘mārisā mā gandhapānaṃ pivittha, pivanākāramattameva
dassethā’’ti. Te tattha akaṃsu. Nevāsikadevatā suvaṇṇasarakehi upanītaṃ
gandhapānaṃ yāvadatthaṃ pivitvā mattā tattha tattha suvaṇṇapathaviyaṃ
patitvā sayiṃsu. Sakko ‘‘gaṇhatha puttahatāya putte’’ti te pādesu
gahetvā sinerupāde khipāpesi. Sakkassa puññatejena tadanuvattakāpi sabbe
tattheva patiṃsu. Te sineruvemajjhakāle saññaṃ labhitvā, ‘‘tātā na
suraṃ pivimha, na suraṃ pivimhā’’ti āhaṃsu. Tato paṭṭhāya asurā nāma
jātā. Atha nesaṃ kammapaccayautusamuṭṭhānaṃ sinerussa heṭṭhimatale
dasayojanasahassaṃ asurabhavanaṃ nibbatti. Sakko tesaṃ nivattetvā anāgamanatthāya ārakkhaṃ ṭhapesi, yaṃ sandhāya vuttaṃ–
‘‘Antarā dvinnaṃ ayujjhapurānaṃ,
Pañcavidhā ṭhapitā abhirakkhā;
Udakaṃ karoṭi-payassa ca hārī,
Madanayutā caturo ca mahatthā’’ti.
Dve
nagarāni hi yuddhena gahetuṃ asakkuṇeyyatāya ayujjhapurāni nāma jātāni
devanagarañca asuranagarañca. Yadā hi asurā balavanto honti, atha devehi
palāyitvā devanagaraṃ pavisitvā dvāre pidahite asurānaṃ satasahassampi
kiñci kātuṃ na sakkoti. Yadā devā balavanto honti, athāsurehi palāyitvā
asuranagarassa dvāre pidahite sakkānaṃ satasahassampi kiñci kātuṃ na
sakkoti. Iti imāni dve nagarāni ayujjhapurāni nāma. Nesaṃ antarā etesu
udakādīsu pañcasu ṭhānesu sakkena ārakkhā ṭhapitā. Tattha udakasaddena nāgā gahitā. Te hi udake balavanto honti. Tasmā sinerussa paṭhamālinde tesaṃ ārakkhā. Karoṭisaddena supaṇṇā gahitā. Tesaṃ kira karoṭi nāma pānabhojanaṃ, tena taṃ nāmaṃ labhiṃsu. Dutiyālinde tesaṃ ārakkhā. Payassahārīsaddena kumbhaṇḍā gahitā. Dānavarakkhasā kira te. Tatiyālinde tesaṃ ārakkhā. Madanayutasaddena yakkhā gahitā. Visamacārino kirate yujjhasoṇḍā. Catutthālinde tesaṃ ārakkhā. Caturo ca mahantāti
cattāro mahārājāno vuttā. Pañcamālinde tesaṃ ārakkhā. Tasmā yadi asurā
kupitāvilacittā devapuraṃ upayanti yuddhesū, yaṃ girino paṭhamaṃ
paribhaṇḍaṃ, taṃ uragā paṭibāhanti evaṃ sesesu sesā.
Te pana asurā āyuvaṇṇarasaissariyasampattīhi
tāvatiṃsasadisāva. Tasmā antarā attānaṃ ajānitvā pāṭaliyā pupphitāya,
‘‘na idaṃ devanagaraṃ, tattha pāricchattako pupphati, idha pana
cittapāṭalī, jarasakkenāmhākaṃ suraṃ pāyetvā
vañcitā, devanagarañca no gahitaṃ, gacchāma tena saddhiṃ yujjhissāmā’’ti
hatthiassarathe āruyha suvaṇṇarajatamaṇiphalakāni gahetvā, yuddhasajjā
hutvā, asurabheriyo vādentā mahāsamudde udakaṃ dvidhā bhetvā uṭṭhahanti.
Te deve vuṭṭhe vammikamakkhikā vammikaṃ viya sineruṃ abhiruhitu
ārabhanti. Atha nesaṃ paṭhamaṃ nāgehi saddhiṃ yuddhaṃ hoti. Tasmiṃ kho
pana yuddhe na kassaci chavi vā cammaṃ vā chijjati, na lohitaṃ
uppajjati, kevalaṃ kumārakānaṃ dārumeṇḍakayuddhaṃ viya aññamaññaṃ
santāsanamattameva hoti. Koṭisatāpi koṭisahassāpi nāgā tehi saddhiṃ yujjhitvā te asurapuraṃyeva pavesetvā nivattanti.
Yadā pana asurā balavanto honti, atha nāgā osakkitvā
dutiye ālinde supaṇṇehi saddhiṃ ekatova hutvā yujjhanti. Esa nayo
supaṇṇādīsūpi. Yadā pana tāni pañcapi ṭhānāni
asurā maddanti, tadā ekato sampiṇḍitānipi pañca balāni osakkanti. Atha
cattāro mahārājāno gantvā sakkassa taṃ pavattiṃ ārocenti. Sakko tesaṃ
vacanaṃ sutvā diyaḍḍhayojanasatikaṃ vejayantarathaṃ āruyha sayaṃ vā
nikkhamati, ekaṃ vā puttaṃ peseti. Imasmiṃ pana kāle puttaṃ pesetukāmo, tāta suvīrātiādimāha.
Evaṃ bhaddantavāti khoti evaṃ hotu bhaddaṃ tava iti kho. Pamādaṃ āpādesīti
pamādaṃ akāsi. Accharāsaṅghaparivuto saṭṭhiyojanaṃ vitthārena
suvaṇṇamahāvīthiṃ otaritvā nakkhattaṃ kīḷanto nandanavanādīsu vicaratīti
attho.
Anuṭṭhahanti anuṭṭhahanto. Avāyāmanti avāyamanto. Alasvassāti alaso assa. Na ca kiccāni kārayeti kiñci kiccaṃ nāma na kareyya. Sabbakāmasamiddhassāti sabbakāmehi samiddho assa. Taṃ me, sakka, varaṃ disāti, sakka devaseṭṭha, taṃ me varaṃ uttamaṃ ṭhānaṃ okāsaṃ disaṃ ācikkha kathehīti vadati. Nibbānassa hi so maggoti kammaṃ akatvā jīvitaṭṭhānaṃ nāma nibbānassa maggo. Paṭhamaṃ.
Tập I - Chương XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA -
Bài 2 - Susīma (S.i, 217)
Bài 2 - Susīma (S.i, 217)
Chánh văn tiếng Việt:
II. Susīma (S.i,217)
1) Trú ở Sàvatthi, tại Jetavana.
2) Rồi Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: "-- Này các
Tỷ-kheo." "-- Bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
3) Thế Tôn nói như sau:
4) -- Này các Tỷ-kheo, thuở xưa các A-tu-la
tấn công chư Thiên. Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka gọi Thiên tử
Susìma: " -- Này Susìma thân yêu, các A-tu-la ấy tấn
công chư Thiên. Này Susìma thân yêu, hãy đi nghênh đánh các A-tu-la."
"-- Thưa vâng, Tôn giả." Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Susìma vâng đáp
Thiên chủ Sakka, nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
5) Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ
Sakka gọi Thiên tử Susìma... nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
6) Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ
Sakka gọi Thiên tử Susìma... nhưng phóng dật, không chịu làm gì.
7) Rồi này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka nói
lên bài kệ với Thiên tử Susìma:
Không nỗ lực tinh cần,
Vẫn đạt được an lạc,
Susìma hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
8) (Susìma):
Kẻ nhác không nỗ lực,
Và không làm được gì,
Mọi dục (Kàma) đều thành đạt,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka)
9) (Sakka):
Kẻ nhác không nỗ lực,
Chứng được tối hậu lạc,
Susìma hãy đi,
Giúp ta đạt pháp ấy.
10) (Susìma):
Này Thiên chủ Sakka,
Không làm, chứng lạc ấy,
Không sầu, không nhiệt não,
Hướng tối thượng là gì?
(Này Sakka).
11) (Sakka):
Nếu không có làm gì,
Thời không có tái sanh,
Ðường ấy hướng Niết-bàn,
Susìma, hãy đi,
Giúp ta đạt quả ấy.
12) Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka ấy,
sống nhờ quả công đức của mình, trị vì và cai trị chư Thiên ở Tam thập tam
thiên, sẽ là người tán thán, nỗ lực và tinh tấn. Ở đây, này các Tỷ-kheo, các Ông
làm cho sáng chói vị ấy khi các Ông xuất gia trong pháp luật khéo thuyết như
vậy, nỗ lực, tinh cần, tinh tấn để đạt được những gì chưa đạt, để chứng những gì
chưa chứng, để ngộ những gì chưa ngộ.
Chánh văn Pāḷi:
2. Susīmasuttaṃ
248.
Sāvatthiyaṃ. Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā etadavoca –
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu. Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ [susimaṃ (syā. kaṃ. ka.)]
devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta susīma, asurā deve abhiyanti. Gaccha,
tāta susīma, asure paccuyyāhī’ti. ‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave,
susīmo devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko
devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi…pe… dutiyampi pamādaṃ āpādesi.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ
āmantesi…pe… tatiyampi pamādaṃ āpādesi. Atha kho, bhikkhave, sakko
devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi–
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Sabbakāmasamiddhassa, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
‘‘Yatthālaso anuṭṭhātā, accantaṃ sukhamedhati;
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
‘‘Akammunā devaseṭṭha, sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
Asokaṃ anupāyāsaṃ, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
‘‘Sace atthi akammena, koci kvaci na jīvati;
Nibbānassa hi so maggo, susīma tattha gacchāhi;
Mañca tattheva pāpayā’’ti.
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ
puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ
kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati. Idha kho taṃ, bhikkhave,
sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā
uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā, anadhigatassa
adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
Chú giải Pāḷi:
No comments:
Post a Comment