Thứ Ba, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tập I - Chương X. TƯƠNG ƯNG DẠ XOA -
Bài 9-Sukkā (S.i, 212)
Bài 9-Sukkā (S.i, 212)
Chánh văn tiếng Việt:
IX. Sukkà (S.i,212)
1) Một thời Thế Tôn trú ở Ràjagaha (Vương
Xá), tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo-ni Sukkà, có đại
chúng đoanh vây, đang thuyết pháp.
3) Rồi một Dạ-xoa có lòng tịnh tín đối với
Tỷ-kheo-ni Sukkà, đi từ đường xe này đến đường xe khác, đi từ ngã tư này đến ngã
tư khác ở Ràjagaha, và ngay lúc ấy, nói lên những bài kệ này:
Này người Vương Xá thành,
Các Người đã làm gì,
Mà nay lại nằm dài,
Như say vì rượu ngọt.
Không hầu hạ Sukkà,
Ðang thuyết pháp bất tử?
Pháp ấy không trở lui,
Cam lồ không lưng vơi.
Ta nghĩ người trí tuệ
Uống nước (cam lồ) ấy,
Chẳng khác một đám mưa,
Ðối với kẻ lữ hành.
Chánh văn Pāḷi
9. Paṭhamasukkāsuttaṃ
243. Ekaṃ
samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho
pana samayena sukkā bhikkhunī mahatiyā parisāya parivutā dhammaṃ deseti.
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
‘‘Kiṃ me katā rājagahe manussā, madhupītāva seyare;
Ye sukkaṃ na payirupāsanti, desentiṃ amataṃ padaṃ.
Ye sukkaṃ na payirupāsanti, desentiṃ amataṃ padaṃ.
‘‘Tañca pana appaṭivānīyaṃ, asecanakamojavaṃ;
Pivanti maññe sappaññā, valāhakamiva panthagū’’ti [valāhakamivaddhagūti (sī.)].
Chú giải Pāḷi
9. Paṭhamasukkāsuttavaṇṇanā
243. Navame rathikāya rathikanti ekaṃ rathikaṃ gahetvā tato aparaṃ gacchanto rathikāya rathikaṃ upasaṅkamanto nāma hoti. Siṅghāṭakepi eseva nayo. Ettha ca rathikāti racchā. Siṅghāṭakanti catukkaṃ. Kiṃ me katāti kiṃ ime katā? Kiṃ karontīti attho. Madhupītāvaseyareti
gandhamadhupānaṃ pītā viya sayanti. Gandhamadhupānaṃ pīto kira sīsaṃ
ukkhipituṃ na sakkoti, asaññī hutvā sayateva. Tasmā evamāha.
Tañca pana appaṭivānīyanti
tañca pana dhammaṃ appaṭivānīyaṃ deseti. Bāhirakañhi sumadhurampi
bhojanaṃ punappunaṃ bhuñjantassa na ruccati, ‘‘apanetha, kiṃ iminā’’ti?
Paṭivānetabbaṃ apanetabbaṃ hoti, na evamayaṃ dhammo. Imaṃ hi dhammaṃ
paṇḍitā vassasatampi vassasahassampi suṇantā tittiṃ na gacchanti. Tenāha
‘‘appaṭivānīya’’nti. Asecanakamojavanti
anāsittakaṃ ojavantaṃ. Yathā hi bāhirāni asambhinnapāyāsādīnipi
sappimadhusakkharāhi āsittāni yojitāneva madhurāni ojavantāni honti, na
evamayaṃ dhammo. Ayaṃ hi attano dhammatāya madhuro ceva ojavā ca, na
aññena upasitto. Tenāha ‘‘asecanakamojava’’nti. Pivanti maññe sappaññāti paṇḍitapurisā pivanti viya. Valāhakameva panthagūti valāhakantarato nikkhantaudakaṃ ghammābhitattā pathikā viya. Navamaṃ.
Tập I - Chương X. TƯƠNG ƯNG DẠ XOA -
Bài 10-Sukkā (S.i, 212)
Bài 10-Sukkā (S.i, 212)
Chánh văn tiếng Việt:
X. Sukkà (S.i,212)
1) Một thời Thế Tôn ở Ràjagaha, tại
Veluvana, chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Lúc bấy giờ, một người cư sĩ đang cúng
dường đồ ăn cho Tỷ-kheo-ni Sukkà.
3) Rồi một Dạ-xoa, khởi lòng tịnh tín đối
với Tỷ-kheo-ni Sukkà, liền đi từ đường xe này đến đường xe khác, đi từ ngã ba
này ba khác ở Ràjagaha, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Cư sĩ có trí này,
Chắc hưởng nhiều công đức,
Ðã cúng dường món ăn,
Dâng cúng lên Sukkà,
Một vị đã giải thoát,
Tất cả mọi triền phược.
Chánh văn Pāḷi
10. Dutiyasukkāsuttaṃ
244. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tena
kho pana samayena aññataro upāsako sukkāya bhikkhuniyā bhojanaṃ adāsi.
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya
rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ
gāthaṃ abhāsi –
‘‘Puññaṃ vata pasavi bahuṃ, sappañño vatāyaṃ upāsako;
Yo sukkāya adāsi bhojanaṃ, sabbaganthehi vippamuttiyā’’ti [vippamuttāyāti (syā. kaṃ.)].
Chú giải Pāḷi
10-11. Dutiyasukkāsuttādivaṇṇanā
Tập I - Chương X. TƯƠNG ƯNG DẠ XOA -
Bài 11-Cirā hay Virā (S.i, 215)
Bài 11-Cirā hay Virā (S.i, 215)
Chánh văn tiếng Việt:
XI. Cirà hay Virà
(S.i,215)
1) Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú ở Ràagaha (Vương Xá),
tại Veluvana (Trúc Lâm), chỗ nuôi dưỡng các con sóc.
2) Lúc bấy giờ, một cư sĩ dâng y cúng dường
Tỷ-kheo-ni Cirà.
3) Rồi một Dạ-xoa, khởi lòng tịnh tín đối
với Tỷ-kheo-ni Cirà, liền đi từ đường xe này đến đường xe khác, từ ngã ba này
đến ngã ba khác tại thành Vương Xá, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
Cư sĩ có trí này,
Chắc hưởng nhiều công đức,
Ðã cúng dường tấm y,
Dâng cúng lên Cirà,
Một vị đã giải thoát,
Tất cả mọi khổ ách.
Chánh văn Pāḷi
11. Cīrāsuttaṃ
245.
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane
kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena aññataro upāsako cīrāya [cirāya (ka.)] bhikkhuniyā cīvaraṃ adāsi. Atha
kho cīrāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ
siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Yo cīrāya adāsi cīvaraṃ, sabbayogehi vippamuttiyā’’ti [vippamuttāyāti (syā. kaṃ.)].
Chú giải Pāḷi
No comments:
Post a Comment