Thứ Bảy, ngày 04 tháng 10 năm 2014
Bài giảng
https://www.youtube.com/watch?v=1fSTDNopH4A
http://www.mediafire.com/listen/24kw1jd8ofwf5h7/141004_T1_Ch9-Rung_Bai_7--12.mp3
https://www.youtube.com/watch?v=1fSTDNopH4A
http://www.mediafire.com/listen/24kw1jd8ofwf5h7/141004_T1_Ch9-Rung_Bai_7--12.mp3
Tập I - Chương IX. TƯƠNG ƯNG RỪNG -
Bài 7.- Nāgadatta (S.i, 200)
Bài 7.- Nāgadatta (S.i, 200)
Chánh văn tiếng Việt:
VII. Nàgadatta (S.i,200)
1) Một thời Tôn giả Nàgadatta trú giữa dân
chúng Kosala, tại một khu rừng.
2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Nàgadatta đi vào
làng quá sớm và trở về quá chiều.
3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy,
thương xót Tôn giả Nàgadatta, muốn lợi ích, muốn cảnh giác, liền đi đến Tôn giả
Nàgadatta.
4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ
với Tôn giả Nàgadatta:
Này Nàgadatta,
Hãy vào làng đúng thời,
Và khi từ làng về,
Hãy về cho thật sớm.
Ông sống quá liên hệ,
Với các hàng cư sĩ,
Bị vấn vương quá nhiều,
Những cảm thọ khổ lạc.
Ta sợ kẻ bạt mạng,
Nàgadatta này,
Lại bị trói, bị buộc,
Trong gia đình thế sự.
Chớ để mình rơi vào,
Cường lực của tử thần,
Làm sao tránh né được,
Khỏi Ác ma chi phối!
5) Tôn giả Nàgadatta được vị Thiên ấy cảnh
giác, tâm hết sức xúc động.
Chánh văn Pāḷi
7. Nāgadattasuttaṃ
227.
Ekaṃ samayaṃ āyasmā nāgadatto kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe.
Tena kho pana samayena āyasmā nāgadatto atikālena gāmaṃ pavisati,
atidivā paṭikkamati. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā
āyasmato nāgadattassa anukampikā atthakāmā āyasmantaṃ nāgadattaṃ
saṃvejetukāmā yenāyasmā nāgadatto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ nāgadattaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –
‘‘Kāle pavisa nāgadatta, divā ca āgantvā ativelacārī;
Saṃsaṭṭho gahaṭṭhehi, samānasukhadukkho.
Saṃsaṭṭho gahaṭṭhehi, samānasukhadukkho.
‘‘Bhāyāmi nāgadattaṃ suppagabbhaṃ, kulesu vinibaddhaṃ;
Mā heva maccurañño balavato, antakassa vasaṃ upesī’’ti [vasameyyāti (sī. pī.), vasamesīti (syā. kaṃ.)].
Chú giải Pāḷi
7. Nāgadattasuttavaṇṇanā
227. Sattame atikālenāti sabbarattiṃ niddāyitvā balavapaccūse koṭisammuñjaniyā thokaṃ sammajjitvā mukhaṃ dhovitvā yāgubhikkhāya pātova pavisati. Atidivāti
yāguṃ ādāya āsanasālaṃ gantvā pivitvā ekasmiṃ ṭhāne nipanno niddāyitvā –
‘‘manussānaṃ bhojanavelāya paṇītaṃ bhikkhaṃ labhissāmī’’ti upakaṭṭhe
majjhanhike uṭṭhāya dhammakaraṇena udakaṃ gahetvā akkhīni pamajjitvā
piṇḍāya caritvā yāvadatthaṃ bhuñjitvā majjhanhike vītivatte paṭikkamati.
Divā ca āgantvāti atikāle paviṭṭhena nāma aññehi bhikkhūhi paṭhamataraṃ āgantabbaṃ hoti, tvaṃ pana ativiya divā āgantvā gatāsīti attho. Bhāyāmi nāgadattanti taṃ nāgadattaṃ ahaṃ bhāyāmi. Suppagabbhanti suṭṭhu pagabbhaṃ. Kulesūti khattiyakulādiupaṭṭhākakulesu. Sattamaṃ.
Thiên I - Chương IX. TƯƠNG ƯNG RỪNG -
Bài 8.- Gia Phụ hay Say Đắm (S.i, 201)
Bài 8.- Gia Phụ hay Say Đắm (S.i, 201)
Chánh văn tiếng Việt:
VIII. Gia Phụ hay Say Ðắm
(S.i,201)
1) Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân
chúng Kosala, tại một khu rừng.
2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy sống thân mật quá
đáng đối với một gia đình.
3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì
thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác vị ấy, biến hình thành gia
phụ của gia đình ấy và đi đến Tỷ-kheo ấy.
4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ
với Tỷ-kheo ấy:
Trên bờ sông, cửa chợ,
Tại trạm nghỉ, lộ trình,
Dân chúng thường tập hợp,
Tranh luận liền khởi lên.
Giữa ta và giữa Ông,
Có gì là sai khác?
5) (Vị Tỷ-kheo):
Nhiều tiếng qua tiếng lại,
Bậc khổ hạnh kham nhẫn,
Chớ cảm thấy bực phiền,
Chớ phát sinh nhiễm trước.
Ai bị tiếng rối loạn,
Như nai trong rừng rú,
Ðược gọi là khinh tâm,
Khó tu hành thành tựu.
Chánh văn Pāḷi
8. Kulagharaṇīsuttaṃ
228. Ekaṃ
samayaṃ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe. Tena
kho pana samayena so bhikkhu aññatarasmiṃ kule ativelaṃ
ajjhogāḷhappatto viharati. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā
devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṃ bhikkhuṃ saṃvejetukāmā
yā tasmiṃ kule kulagharaṇī, tassā vaṇṇaṃ abhinimminitvā yena so bhikkhu
tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Nadītīresu saṇṭhāne, sabhāsu rathiyāsu ca;
Janā saṅgamma mantenti, mañca tañca [tvañca (ka.)] kimantara’’nti.
‘‘Bahūhi saddā paccūhā, khamitabbā tapassinā;
Na tena maṅku hotabbaṃ, na hi tena kilissati.
‘‘Yo ca saddaparittāsī, vane vātamigo yathā;
Lahucittoti taṃ āhu, nāssa sampajjate vata’’nti.
Chú giải Pāḷi
8. Kulagharaṇīsuttavaṇṇanā
228. Aṭṭhame ajjhogāḷhappattoti ogāhappatto. So kira satthu santike kammaṭṭhānaṃ gahetvā
taṃ vanasaṇḍaṃ pavisitvā dutiyadivase gāmaṃ piṇḍāya pāvisi pāsādikehi
abhikkantādīhi. Aññataraṃ kulaṃ tassa iriyāpathe pasīditvā
pañcapatiṭṭhitena vanditvā piṇḍapātaṃ adāsi. Bhattānumodanaṃ puna sutvā
atirekataraṃ pasīditvā, ‘‘bhante, niccakālaṃ idheva bhikkhaṃ
gaṇhathā’’ti nimantesi. Thero adhivāsetvā tesaṃ āhāraṃ paribhuñjamāno
vīriyaṃ paggayha ghaṭento arahattaṃ patvā cintesi – ‘‘bahūpakāraṃ me
etaṃ kulaṃ, aññattha gantvā kiṃ karissāmī’’ti? Phalasamāpattisukhaṃ
anubhavanto tattheva vasi. Ajjhabhāsīti sā kira therassa khīṇāsavabhāvaṃ ajānantī
cintesi – ‘‘ayaṃ thero neva aññaṃ gāmaṃ gacchati, na aññaṃ gharaṃ, na
rukkhamūlaāsanasālādīsu nisīdati, niccakālaṃ gharaṃ pavisitvāva
nisīdati, ubhopete ogādhappattā paṭigādhappattā, kadāci esa imaṃ kulaṃ
dūseyya, codessāmi na’’nti. Tasmā abhāsi.
Saṇṭhāneti nagaradvārassa āsanne manussānaṃ bhaṇḍakaṃ otāretvā vissamanaṭṭhāne. Saṅgammāti samāgantvā. Mantentīti kathenti. Mañca tañcāti mañca kathenti tañca kathenti. Kimantaranti kiṃ kāraṇaṃ? Bahū hi saddā paccūhāti bahukā ete lokasmiṃ paṭilomasaddā. Na tenāti tena kāraṇena, tena vā tapassinā na maṅku hotabbaṃ. Na hi tenāti na hi tena parehi vuttavacanena satto kilissati, attanā katena pana pāpakammeneva kilissatīti dasseti. Vātamigo yathāti yathā vane vātamigo vāteritānaṃ paṇṇādīnaṃ saddena paritassati, evaṃ yo saddaparittāsī hotīti attho. Nāssa sampajjate vatanti tassa lahucittassa vataṃ na sampajjati. Thero pana khīṇāsavattā sampannavatoti veditabbo. Aṭṭhamaṃ.
No comments:
Post a Comment