Tập II - Chương I (a) - Tương Ưng Nhân Duyên -
Phẩm (I) PHẬT ĐÀ - Bài 2 - Phân Biệt (Tạp 12.16, Đại 1,85a) (S.ii,2)
Phẩm (I) PHẬT ĐÀ - Bài 2 - Phân Biệt (Tạp 12.16, Đại 1,85a) (S.ii,2)
Bài giảng
Chánh văn tiếng Việt:
II. Phân Biệt -- (Tạp 12.16, Ðại
2,85a) (S.ii,2)
1) Trú ở Sàvatthi (Xá-vệ).
2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết và phân
tích cho các Ông về lý Duyên khởi. Hãy lắng nghe và khéo suy nghiệm, Ta sẽ
giảng.
-- Thưa vâng, bạch Thế Tôn. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
3) Thế Tôn nói như sau:
-- Này các Tỷ-kheo, thế nào là lý Duyên
khởi? Này các Tỷ-kheo, vô minh duyên hành; hành duyên thức; thức duyên sanh sắc;
danh sắc duyên sáu xứ; sáu xứ duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên
thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não
được khởi lên. Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này tập khởi.
4) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là già, chết?
Cái gì thuộc chúng sanh này hay chúng sanh khác, thuộc bộ loại chúng sanh này
hay thuộc bộ loại chúng sanh khác, bị già, yếu, suy nhược, răng rụng, tóc bạc,
da nhăn, tuổi thọ tàn lụi, các căn chín muồi. Ðây gọi là già. Cái gì thuộc chúng
sanh này hay chúng sanh khác, thuộc bộ loại chúng sanh này hay thuộc bộ loại
chúng sanh khác, sự từ bỏ, hủy hoại, tiêu mất, tử vong, các uẩn hư hoại, thân
thể vứt bỏ. Ðây gọi là chết. Như vậy, đây là già, đây là chết. Này các Tỷ-kheo,
đây gọi là già, chết.
5) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sanh? Cái
gì thuộc chúng sanh này hay chúng sanh khác, thuộc bộ loại chúng sanh này hay
thuộc bộ loại chúng sanh khác bị sanh, xuất sanh, giáng sanh, đản sanh, sự xuất
hiện các uẩn, sự thành tựu các xứ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sanh.
6) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hữu? Này
các Tỷ-kheo, có ba hữu này: Dục hữu, Sắc hữu, Vô sắc hữu. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là hữu.
7) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thủ? Này
các Tỷ-kheo, có bốn thủ này: dục thủ, kiến thủ, giới cấm thủ, ngã luận thủ. Này
các Tỷ- kheo, đây gọi là thủ.
8) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ái? Này
các Tỷ-kheo, có sáu ái này: sắc ái, thanh ái, hương ái, vị ái, xúc ái, pháp ái.
Này các Tỷ- kheo, đây gọi là ái.
9) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thọ? Này
các Tỷ-kheo, có sáu thọ này: thọ do nhãn xúc sanh; thọ do nhĩ xúc sanh; thọ do
tỷ xúc sanh; thọ do thiệt xúc sanh; thọ do thân xúc sanh; thọ do ý xúc sanh. Này
các Tỷ-kheo, đây gọi là thọ.
10) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là xúc? Này
các Tỷ-kheo, có sáu xúc này: nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc, ý
xúc. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là xúc.
11) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sáu xứ?
Nhãn xứ, nhĩ xứ, tỷ xứ, thiệt xứ, thân xứ, ý xứ. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là sáu
xứ.
12) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là danh sắc?
Thọ, tưởng, tư, xúc, tác ý; đây gọi là danh. Bốn đại chủng và sắc do bốn đại
chủng tạo ra; đây gọi là sắc. Như vậy, đây là danh, đây là sắc. Ðây gọi là danh
sắc.
13) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là thức? Này
các Tỷ-kheo, có sáu thức thân này: nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức,
thân thức, ý thức. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thức.
14) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hành? Này
các Tỷ-kheo, có ba hành này: thân hành, khẩu hành, ý hành. Này các Tỷ-kheo, đây
gọi là hành.
15) Này các Tỷ-kheo, thế nào là vô minh? Này
các Tỷ-kheo, không rõ biết Khổ, không rõ biết Khổ tập, không rõ biết Khổ diệt,
không rõ biết Con đường đưa đến Khổ diệt. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là vô
minh.
16) Như vậy này các Tỷ-kheo, vô minh duyên
hành; hành duyên thức; thức duyên danh sắc; danh sắc duyên sáu xứ; sáu xứ duyên
xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh;
sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu, não được khởi lên. Như vậy là toàn bộ
khổ uẩn này tập khởi. Nhưng do sự ly tham, đoạn diệt vô minh một cách hoàn toàn,
nên hành diệt. Do hành diệt nên thức diệt. Do thức diệt nên danh sắc diệt. Do
danh sắc diệt nên sáu xứ diệt. Do sáu xứ diệt nên xúc diệt. Do xúc diệt nên thọ
diệt. Do thọ diệt nên ái diệt. Do ái diệt nên thủ diệt. Do thủ diệt nên hữu
diệt. Do hữu diệt nên sanh diệt. Do sanh diệt nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu,
não đều diệt. Như vậy là toàn bộ khổ uẩn này đoạn diệt.
Chánh văn Pāḷi:
2. Vibhaṅgasuttaṃ
2.
Sāvatthiyaṃ viharati…pe… ‘‘paṭiccasamuppādaṃ vo, bhikkhave, desessāmi
vibhajissāmi. Taṃ suṇātha, sādhukaṃ manasi karotha; bhāsissāmī’’ti.
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ. Bhagavā
etadavoca –
‘‘Katamo ca, bhikkhave, paṭiccasamuppādo?
Avijjāpaccayā, bhikkhave, saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṃ;
viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ; nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṃ; saḷāyatanapaccayā
phasso; phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā; taṇhāpaccayā
upādānaṃ; upādānapaccayā bhavo; bhavapaccayā jāti ; jātipaccayā jarāmaraṇaṃ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti. Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
‘‘Katamañca, bhikkhave, jarāmaraṇaṃ? Yā tesaṃ tesaṃ
sattānaṃ tamhi tamhi sattanikāye jarā jīraṇatā khaṇḍiccaṃ pāliccaṃ
valittacatā āyuno saṃhāni indriyānaṃ paripāko; ayaṃ vuccati jarā. Yā tesaṃ
tesaṃ sattānaṃ tamhā tamhā sattanikāyā cuti cavanatā bhedo antaradhānaṃ
maccu maraṇaṃ kālakiriyā khandhānaṃ bhedo kaḷevarassa nikkhepo ( ) [(jīvitindriyassa upacchedo) (syā. kaṃ.) evamuparipi, aṭṭhakathāyaṃ pana na dissati], idaṃ vuccati maraṇaṃ. Iti ayañca jarā, idañca maraṇaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave, jarāmaraṇaṃ.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, jāti? Yā tesaṃ tesaṃ
sattānaṃ tamhi tamhi sattanikāye jāti sañjāti okkanti nibbatti
abhinibbatti khandhānaṃ pātubhāvo āyatanānaṃ paṭilābho. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, jāti.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, bhavo? Tayo me, bhikkhave, bhavā – kāmabhavo, rūpabhavo, arūpabhavo. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhavo.
‘‘Katamañca, bhikkhave, upādānaṃ? Cattārimāni,
bhikkhave, upādānāni – kāmupādānaṃ, diṭṭhupādānaṃ, sīlabbatupādānaṃ,
attavādupādānaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave, upādānaṃ.
‘‘Katamā ca, bhikkhave, taṇhā? Chayime, bhikkhave,
taṇhākāyā – rūpataṇhā, saddataṇhā, gandhataṇhā, rasataṇhā,
phoṭṭhabbataṇhā, dhammataṇhā. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, taṇhā.
‘‘Katamā ca, bhikkhave,
vedanā? Chayime, bhikkhave, vedanākāyā – cakkhusamphassajā vedanā,
sotasamphassajā vedanā, ghānasamphassajā vedanā, jivhāsamphassajā
vedanā, kāyasamphassajā vedanā, manosamphassajā vedanā. Ayaṃ vuccati,
bhikkhave, vedanā.
‘‘Katamo ca, bhikkhave, phasso? Chayime, bhikkhave,
phassakāyā – cakkhusamphasso, sotasamphasso, ghānasamphasso,
jivhāsamphasso, kāyasamphasso, manosamphasso. Ayaṃ vuccati, bhikkhave,
phasso.
‘‘Katamañca, bhikkhave, saḷāyatanaṃ? Cakkhāyatanaṃ,
sotāyatanaṃ, ghānāyatanaṃ, jivhāyatanaṃ, kāyāyatanaṃ, manāyatanaṃ – idaṃ
vuccati, bhikkhave, saḷāyatanaṃ.
‘‘Katamañca , bhikkhave, nāmarūpaṃ? Vedanā, saññā, cetanā, phasso, manasikāro – idaṃ vuccati nāmaṃ. Cattāro ca
mahābhūtā, catunnañca mahābhūtānaṃ upādāyarūpaṃ. Idaṃ vuccati rūpaṃ.
Iti idañca nāmaṃ, idañca rūpaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave, nāmarūpaṃ.
‘‘Katamañca, bhikkhave, viññāṇaṃ? Chayime,
bhikkhave, viññāṇakāyā – cakkhuviññāṇaṃ, sotaviññāṇaṃ, ghānaviññāṇaṃ,
jivhāviññāṇaṃ, kāyaviññāṇaṃ, manoviññāṇaṃ. Idaṃ vuccati, bhikkhave,
viññāṇaṃ.
‘‘Katame ca, bhikkhave, saṅkhārā? Tayome, bhikkhave,
saṅkhārā – kāyasaṅkhāro, vacīsaṅkhāro, cittasaṅkhāro. Ime vuccanti,
bhikkhave, saṅkhārā.
Chú giải Pāḷi:
2. Vibhaṅgasuttavaṇṇanā
2. Dutiyepi
vuttanayeneva suttanikkhepo veditabbo. Ayaṃ pana viseso – paṭhamaṃ
ugghaṭitaññūpuggalānaṃ vasena saṅkhepato dassitaṃ, idaṃ vipañcitaññūnaṃ
vasena vitthāratoti. Imasmiñca pana sutte catasso vallihārakapurisūpamā
vattabbā, tā visuddhimagge vuttā eva. Yathā hi vallihārako puriso
valliyā aggaṃ disvā tadanusārena mūlaṃ pariyesanto taṃ disvā valliṃ mūle
chetvā ādāya kamme upaneyya, evaṃ bhagavā vitthāradesanaṃ desento
paṭiccasamuppādassa aggabhūtā jarāmaraṇā paṭṭhāya yāva mūlabhūtaṃ
avijjāpadaṃ, tāva desanaṃ āharitvā puna vaṭṭavivaṭṭaṃ desento
niṭṭhapesi.
Tatrāyaṃ jarāmaraṇādīnaṃ vitthāradesanāya atthanicchayo – jarāmaraṇaniddese tāva tesaṃ tesanti
ayaṃ saṅkhepato anekesaṃ sattānaṃ sādhāraṇaniddesoti viññātabbo. Yā
devadattassa jarā, yā somadattassāti evañhi divasampi kathentassa neva
sattā pariyādānaṃ gacchanti. Imehi pana dvīhi padehi na koci satto
apariyādinno hoti. Tasmā vuttaṃ, ‘‘ayaṃ saṅkhepato anekesaṃ sattānaṃ
sādhāraṇaniddeso’’ti. Tamhi tamhīti ayaṃ gatijātivasena anekesaṃ sattanikāyānaṃ sādhāraṇaniddeso. Sattanikāyeti sādhāraṇaniddesena niddiṭṭhassa sarūpanidassanaṃ. Jarā jīraṇatātiādīsu pana jarāti sabhāvaniddeso. Jīraṇatāti ākāraniddeso. Khaṇḍiccantiādayo tayo kālātikkame kiccaniddesā, pacchimā dve pakatiniddesā. Ayañhi jarāti iminā padena sabhāvato dīpitā, tenassāyaṃ sabhāvaniddeso . Jīraṇatāti iminā ākārato, tenassāyaṃ ākāraniddeso. Khaṇḍiccanti iminā kālātikkame dantanakhānaṃ khaṇḍitabhāvakaraṇakiccato. Pāliccanti iminā kesalomānaṃ palitabhāvakaraṇakiccato. Valittacatāti iminā maṃsaṃ
milāpetvā tacavalibhāvakaraṇakiccato dīpitā. Tenassā ime
khaṇḍiccantiādayo tayo kālātikkame kiccaniddesā. Tehi imesaṃ vikārānaṃ
dassanavasena pākaṭībhūtā pākaṭajarā dassitā.
Yatheva hi udakassa vā vātassa vā aggino vā tiṇarukkhādīnaṃ
saṃbhaggapalibhaggatāya vā jhāmatāya vā gatamaggo pākaṭo hoti, na ca so
gatamaggo tāneva udakādīni, evameva jarāya dantādīsu khaṇḍiccādivasena
gatamaggo pākaṭo, cakkhuṃ ummīletvāpi gayhati na ca khaṇḍiccādīneva
jarā. Na hi jarā cakkhuviññeyyā hoti.
Āyuno saṃhāni indriyānaṃ paripākoti
imehi pana padehi kālātikkameyeva abhibyattāya
āyukkhaya-cakkhādiindriya-paripākasaññitāya pakatiyā dīpitā. Tenassime
pacchimā dve pakatiniddesāti veditabbā. Tattha yasmā jaraṃ pattassa āyu
hāyati, tasmā jarā ‘‘āyuno saṃhānī’’ti phalūpacārena vuttā. Yasmā ca
daharakāle suppasannāni sukhumampi attano visayaṃ sukheneva
gaṇhanasamatthāni cakkhādīni indriyāni jaraṃ pattassa paripakkāni
āluḷitāni avisadāni, oḷārikampi attano visayaṃ gahetuṃ asamatthāni
honti, tasmā ‘‘indriyānaṃ paripāko’’ti phalūpacāreneva vuttā.
Sā panāyaṃ evaṃ niddiṭṭhā sabbāpi jarā pākaṭā
paṭicchannāti duvidhā hoti. Tattha dantādīsu khaṇḍādibhāvadassanato
rūpadhammesu jarā pākaṭajarā nāma, arūpadhammesu pana jarā tādisassa vikārassa adassanato paṭicchannajarā
nāma. Tattha yvāyaṃ khaṇḍādibhāvo dissati, so tādisānaṃ dantādīnaṃ
suviññeyyattā vaṇṇoyeva, taṃ cakkhunā disvā manodvārena cintetvā ‘‘ime
dantā jarāya pahaṭā’’ti jaraṃ jānāti udakaṭṭhāne baddhāni gosīsādīni
oloketvā heṭṭhā udakassa atthibhāvaṃ jānanaṃ viya. Puna
avīci savīcīti evampi duvidhā hoti. Tattha
maṇi-kanaka-rajata-pavāḷacandasūriyādīnaṃ viya mandadasakādīsu pāṇīnaṃ
viya ca pupphaphalapallavādīsu ca apāṇīnaṃ viya antarantarā
vaṇṇavisesādīnaṃ duviññeyyattā jarā avīcijarā nāma, nirantarajarāti attho. Tato aññesu pana yathāvuttesu antarantarā vaṇṇavisesādīnaṃ suviññeyyattā jarā savīcijarā nāmāti veditabbā.
Ito paraṃ tesaṃ tesantiādi vuttanayeneva veditabbaṃ. Cuti cavanatātiādīsu pana cutīti cavanakavasena vuccati, ekacatupañcakkhandhasāmaññavacanametaṃ. Cavanatāti bhāvavacanena lakkhaṇanidassanaṃ . Bhedoti cutikkhandhānaṃ bhaṅguppattiparidīpanaṃ. Antaradhānanti ghaṭasseva bhinnassa bhinnānaṃ cutikkhandhānaṃ yena kenaci pariyāyena ṭhānābhāvaparidīpanaṃ. Maccu maraṇanti maccusaṅkhātaṃ maraṇaṃ, tena samucchedamaraṇādīni nisedheti. Kālo nāma antako, tassa kiriyā kālakiriyā. Evaṃ tena lokasammutiyā maraṇaṃ dīpeti.
Idāni paramatthena dīpetuṃ khandhānaṃ bhedotiādimāha.
Paramatthena hi khandhāyeva bhijjanti, na satto nāma koci marati.
Khandhesu pana bhijjamānesu satto marati, bhinnesu matoti vohāro hoti.
Ettha ca catupañcavokāravasena khandhānaṃ bhedo, ekavokāravasena
kaḷevarassa nikkhepo. Catuvokāravasena ca khandhānaṃ bhedo,
sesadvayavasena kaḷevarassa nikkhepo veditabbo. Kasmā? Bhavadvayepi
rūpakāyasaṅkhātassa kaḷevarassa sabbhāvato. Atha vā yasmā
cātumahārājikādīsu khandhā bhijjanteva, na kiñci nikkhipati, tasmā tesaṃ
vasena khandhānaṃ bhedo, manussādīsu kaḷevarassa nikkhepo. Ettha ca
kaḷevarassa nikkhepakāraṇato maraṇaṃ ‘‘kaḷevarassa nikkhepo’’ti vuttanti
evamattho daṭṭhabbo. Iti ayañca jarā idañca maraṇaṃ, idaṃ vuccati, bhikkhaveti idaṃ ubhayampi ekato katvā jarāmaraṇanti kathīyati.
Jātiniddese jāti sañjātītiādīsu jāyanaṭṭhena jāti, sā aparipuṇṇāyatanavasena yuttā. Sañjāyanaṭṭhena sañjāti, sā paripuṇṇāyatanavasena yuttā. Okkamanaṭṭhena okkanti,
sā aṇḍajajalābujavasena yuttā. Te hi aṇḍakosañca vatthikosañca
okkamantā pavisantā viya paṭisandhiṃ gaṇhanti. Abhinibbattanaṭṭhena abhinibbatti, sā saṃsedajaopapātikavasena yuttā. Te hi pākaṭāyeva hutvā nibbattanti. Ayaṃ tāva vohāradesanā.
Idāni paramatthadesanā hoti. Khandhāyeva hi paramatthato pātubhavanti, na satto. Tattha ca khandhānanti ekavokārabhave ekassa, catuvokārabhave catunnaṃ, pañcavokārabhave pañcannampi gahaṇaṃ veditabbaṃ. Pātubhāvoti uppatti. Āyatanānanti ettha tatra tatra uppajjamānāyatanavasena saṅgaho veditabbo. Paṭilābhoti santatiyaṃ pātubhāvoyeva. Pātubhavantāneva hi tāni paṭiladdhāni nāma honti. Ayaṃ vuccati, bhikkhave, jātīti iminā padena vohārato paramatthato ca desitāya jātiyā nigamanaṃ karotīti.
Bhavaniddese kāmabhavoti
kammabhavo ca upapattibhavo ca. Tattha kammabhavo nāma
kāmabhavūpagakammameva. Tañhi tattha upapattibhavassa kāraṇattā ‘‘sukho
buddhānaṃ uppādo (dha. pa. 194) dukkho pāpassa uccayo’’tiādīni (dha. pa.
117) viya phalavohārena bhavoti vuttaṃ. Upapattibhavo nāma tena kammena
nibbattaṃ upādiṇṇakkhandhapañcakaṃ. Tañhi tattha bhavatīti katvā
bhavoti vuttaṃ. Sabbathāpi idaṃ kammañca upapattiñca ubhayampetamidha
‘‘kāmabhavo’’ti vuttaṃ. Esa nayo rūpārūpabhavesūti.
Upādānaniddese kāmupādānantiādīsu vatthukāmaṃ upādiyanti etena, sayaṃ vā taṃ upādiyatīti kāmupādānaṃ, kāmo ca so upādānañcāti kāmupādānaṃ. Upādānanti
daḷhaggahaṇaṃ vuccati. Daḷhattho hi ettha upasaddo upāyāsaupakaṭṭhādīsu
viya. Pañcakāmaguṇikarāgassetaṃ adhivacanaṃ. Ayamettha saṅkhepo.
Vitthārato panetaṃ, ‘‘tattha katamaṃ kāmupādānaṃ? Yo kāmesu
kāmacchando’’ti (dha. sa. 1220; vibha. 938) vuttanayeneva veditabbaṃ.
Tathā diṭṭhi ca sā upādānañcāti diṭṭhupādānaṃ.
Atha vā diṭṭhiṃ upādiyati, upādiyanti vā etena diṭṭhinti diṭṭhupādānaṃ.
Upādiyati hi purimadiṭṭhiṃ uttaradiṭṭhi, upādiyanti ca tāya diṭṭhiṃ.
Yathāha – ‘‘sassato attā ca loko ca idameva saccaṃ moghamañña’’ntiādi
(ma. ni. 3.27). Sīlabbatupādānaattavādupādānavajjassa
sabbadiṭṭhigatassetaṃ adhivacanaṃ. Ayamettha saṅkhepo, vitthārato
panetaṃ, ‘‘tattha katamaṃ diṭṭhupādānaṃ? Natthi dinna’’nti (dha. sa.
1221) vuttanayeneva veditabbaṃ.
Tathā sīlabbatamupādiyanti etena, sayaṃ vā taṃ upādiyati, sīlabbatañca taṃ upādānañcāti vā sīlabbatupādānaṃ.
Gosīlagovatādīni hi ‘‘evaṃ suddhī’’ti (dha. sa. 1222; vibha. 938)
abhinivesato sayameva upādānānīti. Ayamettha saṅkhepo, vitthārato
panetaṃ, ‘‘tattha katamaṃ sīlabbatupādānaṃ? Ito bahiddhā
samaṇabrāhmaṇānaṃ sīlena suddhī’’ti vuttanayeneva veditabbaṃ.
Idāni vadanti etenāti vādo, upādiyanti etenāti upādānaṃ, kiṃ vadanti upādiyanti vā? Attānaṃ. Attano vādupādānaṃ attavādupādānaṃ. Attavādamattameva vā attāti
upādiyanti etenāti attavādupādānaṃ. Vīsativatthukāya sakkāyadiṭṭhiyā
etaṃ adhivacanaṃ. Ayamettha saṅkhepo, vitthārato panetaṃ, ‘‘tattha
katamaṃ attavādupādānaṃ? Idha assutavā puthujjano ariyānaṃ adassāvī’’ti
vuttanayeneva veditabbaṃ.
Taṇhāniddese rūpataṇhā…pe… dhammataṇhāti
etaṃ cakkhudvārādīsu javanavīthiyā pavattāya taṇhāya ‘‘seṭṭhiputto
brāhmaṇaputto’’ti evamādīsu pitito nāmaṃ viya pitisadisārammaṇato nāmaṃ.
Ettha ca rūpārammaṇā taṇhā, rūpe taṇhāti rūpataṇhā. Sā kāmarāgabhāvena rūpaṃ assādentī pavattamānā kāmataṇhā, sassatadiṭṭhisahagatarāgabhāvena ‘‘rūpaṃ niccaṃ dhuvaṃ sassata’’nti evaṃ assādentī pavattamānā bhavataṇhā, ucchedadiṭṭhisahagatarāgabhāvena ‘‘rūpaṃ ucchijjati vinassati pecca na bhavatī’’ti evaṃ assādentī pavattamānā vibhavataṇhāti
rūpataṇhā evaṃ tividhā hoti. Yathā ca rūpataṇhā, tathā
saddataṇhādayopīti evaṃ tāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni honti. Tāni
ajjhattarūpādīsu aṭṭhārasa, bahiddhārūpādīsu aṭṭhārasāti chattiṃsa. Iti
atītāni chattiṃsa, anāgatāni chattiṃsa, paccuppannāni
chattiṃsāti evaṃ aṭṭhasataṃ taṇhāvicaritāni honti. ‘‘Ajjhattikassa
upādāya asmīti hoti, itthasmīti hotī’’ti (vibha. 973) vā evamādīni
ajjhattikarūpādinissitāni aṭṭhārasa, ‘‘bāhirassa upādāya iminā asmīti
hoti, iminā itthasmīti hotī’’ti (vibha. 975) vā evamādīni
bāhirarūpādinissitāni aṭṭhārasāti chattiṃsa, iti
atītāni chattiṃsa, anāgatāni chattiṃsa, paccuppannāni chattiṃsāti evampi
aṭṭhasataṃ taṇhāvicaritāni honti. Puna saṅgahe kariyamāne rūpādīsu
ārammaṇesu chaḷeva taṇhākāyā tissoyeva kāmataṇhādayo hontīti. Evaṃ –
‘‘Niddesatthena niddesa, vitthārā vitthārassa ca;
Puna saṅgahato taṇhā, viññātabbā vibhāvinā’’ti.
Vedanāniddese vedanākāyāti vedanāsamūhā. Cakkhusamphassajā vedanā…pe… manosamphassajāvedanāti
etaṃ ‘‘cakkhusamphassajāvedanā atthi kusalā, atthi akusalā, atthi
abyākatā’’ti evaṃ vibhaṅge (vibha. 34) āgatattā cakkhudvārādīsu
pavattānaṃ kusalākusalābyākatavedanānaṃ ‘‘sāriputto mantāṇiputto’’ti
evamādīsu mātito nāmaṃ viya mātisadisato vatthuto
nāmaṃ. Vacanattho panettha – cakkhusamphassahetu jātā vedanā
cakkhusamphassajā vedanāti. Eseva nayo sabbattha. Ayaṃ tāvettha
sabbasaṅgāhikā kathā. Vipākavasena pana cakkhudvāre dve cakkhuviññāṇāni,
dve manodhātuyo, tisso manoviññāṇadhātuyoti etāhi sampayuttavasena
vedanā veditabbā. Eseva nayo sotadvārādīsu. Manodvāre
manoviññāṇadhātusampayuttāva.
Phassaniddese cakkhusamphassoti cakkhumhi samphasso. Esa nayo sabbattha. Cakkhusamphasso…pe… kāyasamphassoti ettāvatā ca kusalākusalavipākā pañcavatthukā dasa phassā vuttā honti. Manosamphassoti iminā sesabāvīsatilokiyavipākamanasampayuttā phassā.
Saḷāyatananiddese cakkhāyatanantiādīsu yaṃ vattabbaṃ, taṃ visuddhimagge khandhaniddese ceva āyatananiddese ca vuttameva.
Nāmarūpaniddese namanalakkhaṇaṃ nāmaṃ. Ruppanalakkhaṇaṃ rūpaṃ. Vibhajane panassa vedanāti vedanākkhandho, saññāti saññākkhandho, cetanā phasso manasikāroti
saṅkhārakkhandho veditabbo. Kāmañca aññepi saṅkhārakkhandhasaṅgahitā
dhammā santi, ime pana tayo sabbadubbalesupi cittesu santi, tasmā
etesaṃyeva vasenettha saṅkhārakkhandho dassito. Cattāro ca mahābhūtāti ettha cattāroti gaṇanaparicchedo. Mahābhūtāti
pathavīāpatejavāyānametaṃ adhivacanaṃ. Yena pana kāraṇena tāni
mahābhūtānīti vuccanti, yo cettha añño vinicchayanayo, so sabbo
visuddhimagge rūpakkhandhaniddese vutto. Catunnañca mahābhūtānaṃ upādāyāti ettha pana catunnanti upayogatthe sāmivacanaṃ, cattāri mahābhūtānīti vuttaṃ hoti. Upādāyāti
upādiyitvā, gahetvāti attho. Nissāyātipi eke. ‘‘Vattamāna’’nti
ayañcettha pāṭhaseso. Samūhatthe vā etaṃ sāmivacanaṃ, catunnaṃ
mahābhūtānaṃ samūhaṃ upādāya vattamānaṃ rūpanti ettha attho veditabbo.
Evaṃ sabbathāpi yāni ca cattāri pathavīādīni mahābhūtāni, yañca catunnaṃ
mahābhūtānaṃ upādāya vattamānaṃ cakkhāyatanādibhedena
abhidhammapāḷiyameva vuttaṃ tevīsatividhaṃ rūpaṃ, taṃ sabbampi rūpanti
veditabbaṃ.
Viññāṇaniddese cakkhuviññāṇanti cakkhumhi viññāṇaṃ, cakkhuto vā jātaṃ viññāṇanti cakkhuviññāṇaṃ. Evaṃ sotaghānajivhākāyaviññāṇāni. Itaraṃ pana manoyeva viññāṇanti manoviññāṇaṃ. Dvipañcaviññāṇavajjitatebhūmakavipākacittassetaṃ adhivacanaṃ.
Saṅkhāraniddese abhisaṅkharaṇalakkhaṇo saṅkhāro. Vibhajane panassa kāyasaṅkhāroti
kāyato pavattasaṅkhāro. Kāyadvāre copanavasena pavattānaṃ
kāmāvacarakusalato aṭṭhannaṃ, akusalato dvādasannanti vīsatiyā
kāyasañcetanānametaṃ adhivacanaṃ. Vacīsaṅkhāroti vacanato pavattasaṅkhāro, vacīdvāre vacanabhedavasena pavattānaṃ vīsatiyā eva vacīsañcetanānametaṃ adhivacanaṃ. Cittasaṅkhāroti
cittato pavattasaṅkhāro, kāyavacīdvāre copanaṃ akatvā raho nisīditvā
cintentassa pavattānaṃ lokiyakusalākusalavasena
ekūnatiṃsamanosañcetanānametaṃ adhivacanaṃ.
Avijjāniddese dukkhe aññāṇanti dukkhasacce aññāṇaṃ, mohassetaṃ adhivacanaṃ. Esa nayo dukkhasamudaye aññāṇantiādīsu. Tattha catūhi kāraṇehi dukkhe aññāṇaṃ veditabbaṃ antogadhato vatthuto ārammaṇato paṭicchādanato ca. Tathā
hi taṃ dukkhasaccapariyāpannattā dukkhe antogadhaṃ, dukkhasaccañcassa
nissayapaccayabhāvena vatthu, ārammaṇapaccayabhāvena ārammaṇaṃ,
dukkhasaccaṃ etaṃ paṭicchādeti tassa yāthāvalakkhaṇapaṭivedhanivāraṇena
ñāṇappavattiyā cettha appadānena.
Dukkhasamudaye aññāṇaṃ tīhi kāraṇehi veditabbaṃ
vatthuto ārammaṇato paṭicchādanato ca. Nirodhe paṭipadāya ca aññāṇaṃ
ekeneva kāraṇena veditabbaṃ paṭicchādanato. Nirodhapaṭipadānañhi
paṭicchādakameva aññāṇaṃ tesaṃ yāthāvalakkhaṇapaṭivedhanivāraṇena tesu
ca ñāṇappavattiyā appadānena. Na pana taṃ tattha antogadhaṃ tasmiṃ
saccadvaye apariyāpannattā, na tassa taṃ saccadvayaṃ vatthu
asahajātattā, nārammaṇaṃ, tadārabbha appavattanato. Pacchimañhi
saccadvayaṃ gambhīrattā duddasaṃ, na tattha andhabhūtaṃ aññāṇaṃ
pavattati. Purimaṃ pana vacanīyattena sabhāvalakkhaṇassa duddasattā
gambhīraṃ, tattha vipallāsagāhavasena pavattati.
Apica ‘‘dukkhe’’ti ettāvatā saṅgahato vatthuto
ārammaṇato kiccato ca avijjā dīpitā. ‘‘Dukkhasamudaye’’ti ettāvatā
vatthuto ārammaṇato kiccato ca. ‘‘Dukkhanirodhe dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāyā’’ti ettāvatā kiccato. Avisesato pana ‘‘aññāṇa’’nti etena sabhāvato niddiṭṭhāti ñātabbā.
Iti kho, bhikkhaveti evaṃ kho, bhikkhave. Nirodho hotīti
anuppādo hoti. Apicettha sabbeheva tehi nirodhapadehi nibbānaṃ desitaṃ.
Nibbānañhi āgamma te te dhammā nirujjhanti, tasmā taṃ tesaṃ tesaṃ
nirodhoti vuccati. Iti bhagavā imasmiṃ sutte dvādasahi padehi
vaṭṭavivaṭṭaṃ desento arahattanikūṭeneva desanaṃ niṭṭhapesi.
Desanāpariyosāne vuttanayeneva pañcasatā bhikkhū arahatte
patiṭṭhahiṃsūti.
Vibhaṅgasuttaṃ dutiyaṃ.
No comments:
Post a Comment