Wednesday, October 15, 2014

Tập I - Chương XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA - Bài 7,8



Thứ Năm, ngày 02 tháng 10 năm 2014

Tập I - Chương XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA -
Bài 7-Không Gian Trá (S.i, 225) 

Chánh văn tiếng Việt:
VII. Không Gian Trá (S.i,225)


1) Ở Sàvatthi.


2) -- Thuở xưa, này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka trong khi Thiền tịnh độc cư, khởi lên ý nghĩ sau đây: "Dầu ai là kẻ thù của ta. Ðối với họ, ta không có gian trá".


3) Rồi này các Tỷ-kheo, Vepacitti, vua các A-tu-la, với tâm của mình biết tâm của Thiên chủ Sakka, liền đi đến Thiên chủ Sakka.


4) Này các Tỷ-kheo, Thiên chủ Sakka thấy Vepacitti, vua các A-tu-la, từ xa đi đến, thấy vậy liền nói với vua A-tu-la:

"--Hãy đứng lại, này Vepacitti, Ông đã bị bắt".


5) "-- Này Thân hữu, tâm của Ông trước như thế nào, chớ có bỏ tâm ấy".


6) "-- Này Vepacitti, Ông có thể thề: ‘Ta không bao giờ gian trá’".


7) (Vepacitti):


Ác báo do vọng ngôn,
Ác báo do báng Thánh,
Ác báo do phản bạn,
Ác báo do vong ân.
Này Sujampati,
Ai gian trá với Ông,
Người ấy sẽ thọ lãnh,
Các quả báo như vậy.
Chánh văn Pāi:
7. Nadubbhiyasuttaṃ

253. Sāvatthiyaṃ. ‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakkassa devānamindassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘yopi me assa supaccatthiko tassapāhaṃ na dubbheyya’nti. Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkassa devānamindassa cetasā cetoparivitakkamaññāya yena sakko devānamindo tenupasaṅkami. Addasā kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ dūratova āgacchantaṃ. Disvāna vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca – ‘tiṭṭha, vepacitti, gahitosī’’’ti.


‘‘Yadeva te, mārisa, pubbe cittaṃ, tadeva tvaṃ mā pajahāsī’’ti [tadeva tvaṃ mārisa pahāsīti (sī. syā. kaṃ.)].


‘‘Sapassu ca me, vepacitti, adubbhāyā’’ti [adrubbhāya (ka.)].


‘‘Yaṃ musā bhaṇato pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ ariyūpavādino;

Mittadduno ca yaṃ pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ akataññuno;

Tameva pāpaṃ phusatu [phusati (sī. pī.)], yo te dubbhe sujampatī’’ti.

Chú giải Pāi:
7. Nadubbhiyasuttavaṇṇanā

253. Sattame upasaṅkamīti ‘‘ayaṃ sakko ‘yopi me assa supaccatthiko, tassa pāhaṃ na dubbheyya’nti cinteti, mayā tassa paccatthikataro nāma natthi, vīmaṃsissāmi tāva naṃ, kiṃ nu kho maṃ passitvā dubbhati, na dubbhatī’’ti cintetvā upasaṅkami. Tiṭṭha vepacitti gahitosīti vepacitti, ettheva tiṭṭha, gahito tvaṃ mayāti vadati. Saha vacanenevassa so kaṇṭhapañcamehi bandhanehi baddhova ahosi. Sapassu ca meti mayi adubbhatthāya sapathaṃ karohīti vadati. Yaṃ musābhaṇato pāpanti imasmiṃ kappe paṭhamakappikesu cetiyarañño pāpaṃ sandhāyāha. Ariyūpavādinoti kokalikassa viya pāpaṃ. Mittadduno ca yaṃ pāpanti mahākapijātake mahāsatte duṭṭhacittassa pāpaṃ. Akataññunoti devadattasadisassa akataññuno pāpaṃ. Imāni kira imasmiṃ kappe cattāri mahāpāpāni. Sattamaṃ.

Tập I - Chương XI. TƯƠNG ƯNG SAKKA -
Bài 8-Vua A-tu-la Verocana (S.i, 225) 

Chánh văn tiếng Việt:
VIII. Vua A-Tu-La Verocana hay Mục Ðích (S.i,225)


1) Nhân duyên ở Sàtthi.


2) Lúc bấy giờ, Thế Tôn đang nghỉ trưa và ngồi Thiền tịnh.


3) Rồi Thiên chủ Sakka và A-tu-la vương Verocana, vua các A-tu-la, đi đến Thế Tôn; sau khi đến liền đứng, mỗi người dựa vào một cột cửa.


4) Rồi A-tu-la Verocana, vua các A-tu-la, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:


Mọi người phải tinh tấn,
Cho đến đích thành tựu.
Khi mục đích thành tựu,
Thời chiếu diệu chói sáng,
Chính Verocana,
Ðã nói lời như vậy.

5) (Sakka):


Mọi người phải tinh tấn,
Cho đến đích thành tựu.
Khi mục đích thành tựu,
Thời chiếu diệu chói sáng,
Không gì tốt đẹp hơn,
So sánh với kham nhẫn.

6) (Verocana):


Tất cả loại chúng sanh,
Tự có mục đích mình,
Tại chỗ này, chỗ kia,
Tùy theo sự thích ứng.
Món ăn khéo chế biến,
Làm thỏa mãn mọi loài,
Khi mục đích thành tựu,
Thời chiếu diệu chói sáng,
Chính Verocana
Ðã nói lời như vậy.

7) (Sakka):


Tất cả loại chúng sanh,
Tự có mục đích mình,
Tại chỗ này, chỗ kia,
Tùy theo sự thích ứng.
Món ăn khéo chế biến,
Làm thỏa mãn mọi loài,
Khi mục đích thành tựu,
Thời chiếu diệu chói sáng,
Không gì tốt đẹp hơn,
So sánh với kham nhẫn.
Chánh văn Pāi:


8. Verocanaasurindasuttaṃ

254. Sāvatthiyaṃ jetavane. Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno. Atha kho sakko ca devānamindo verocano ca asurindo yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu. Atha kho verocano asurindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –


‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano [sobhino (sī.), sobhaṇo (pī. ka.)] attho [atthā (sī.)], verocanavaco ida’’nti.


‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;

Nipphannasobhano attho [nipphannasobhino atthā (sī. syā. kaṃ.)], khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.


‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, verocanavaco ida’’nti.


‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;

Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;

Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti. 

Chú giải Pāi:
8. Verocanaasurindasuttavaṇṇanā

254. Aṭṭhame aṭṭhaṃsūti dvārapālarūpakāni viya ṭhitā. Nipphadāti nipphatti, yāva attho nipphajjati, tāva vāyamethevāti vadati. Dutiyagāthā sakkassa. Tattha khantyā bhiyyoti nipphannasobhanesu atthesu khantito uttaritaro attho nāma natthi. Atthajātāti kiccajātā. Soṇasiṅgālādayopi hi upādāya akiccajāto satto nāma natthi. Ito etto gamanamattampi kiccameva hoti. Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinanti pārivāsikaodanādīni hi asambhogārahāni honti, tāni puna uṇhāpetvā bhajjitvā sappimadhuphāṇitādīhi saṃyojitāni sambhogārahāni honti. Tenāha ‘‘saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇina’’nti . Nipphannasobhano atthoti ime atthā nāma nipphannāva sobhanti. Puna catutthagāthā sakkassa. Tatthāpi vuttanayeneva attho veditabbo. Aṭṭhamaṃ.

No comments:

Post a Comment